UEFA Champions League 2017–18

UEFA Champions League 2017–18 là mùa giải thứ 63 của giải đấu các câu lạc bộ bóng đá tổ chức bởi UEFA, và mùa thứ 26 kể từ khi nó chuyển tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

UEFA Champions League 2017–18
Sân vận động NSC OlimpiyskiyKiev là nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 23 tháng 8 năm 2017
Vòng đấu chính:
12 tháng 9 năm 2017 – 26 tháng 5 năm 2018
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 79 (từ 54 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Real Madrid (lần thứ 13)
Á quânAnh Liverpool
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng401 (3,21 bàn/trận)
Số khán giả5.821.673 (46.573 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (15 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất

Trận chung kết UEFA Champions League 2018 diễn ra tại sân vận động NSC OlimpiyskiyKiev, Ukraina.[5] Real Madrid đã chiến thắng Liverpool với tỷ số 3-1 để giành chức vô địch lần thứ 3 liên tiếp và lần thứ 13 vô địch giải đấu này.

Nhà vô địch Real Madrid tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018UAE với tư cách là đại diện của UEFA, và cũng được giành quyền thi đấu với nhà vô địch của UEFA Europa League 2017–18 (Atlético Madrid) tại Siêu cúp châu Âu 2018.

Phân bố đội của các hiệp hội

Tổng cộng có 79 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội).[6] Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[7]

  • Các hiệp hội từ 1-3 có 4 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 4-6 có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 7-15 có 2 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 16-55 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.
  • Nhà vô địch UEFA Champions League 2016-17UEFA Europa League 2016-17 đều được nhận 1 suất bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League thông qua giải quốc nội.
    • Nhà vô địch UEFA Champions League 2016-17, Real Madrid đã lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Champions League là không cần thiết.
    • Nhà vô địch UEFA Europa League 2016-17, Manchester United không lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Europa League là cần thiết.

Kosovo trở thành thành viên của UEFA kể từ ngày 3 tháng 5 năm 2016, có lần ra mắt đầu tiên của họ ở UEFA Champions League.[8][9]

Xếp hạng hiệp hội

Đối với UEFA Champions League 2017–18, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2016, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu ở châu Âu từ mùa giải 2011-12 đến 2015-16.[10][11]

Ngoài việc phân bổ dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm các đội tham gia Champions League, như được ghi chú dưới đây:

(UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League

XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
1  Tây Ban Nha105.7134
2  Đức80.177
3  Anh76.284+1 (UEL)
4  Ý70.4393
5  Bồ Đào Nha53.082
6  Pháp52.749
7  Nga51.0822
8  Ukraina44.883
9  Bỉ40.000
10  Hà Lan35.563
11  Thổ Nhĩ Kỳ34.600
12  Thụy Sĩ33.775
13  Cộng hòa Séc32.925
14  Hy Lạp29.700
15  România25.383
16  Áo25.1001
17  Croatia23.875
18  Ba Lan22.500
19  Síp22.175
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20  Belarus20.0001
21  Thụy Điển19.875
22  Na Uy19.250
23  Israel18.625
24  Đan Mạch18.600
25  Scotland17.300
26  Azerbaijan14.875
27  Serbia14.625
28  Kazakhstan14.125
29  Bulgaria13.125
30  Slovenia13.125
31  Slovakia12.000
32  Liechtenstein10.5000
33  Hungary9.8751
34  Moldova9.125
35  Iceland8.750
36  Gruzia8.125
37  Phần Lan7.400
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
38  Bosnia và Herzegovina7.1251
39  Albania6.625
40  Macedonia6.000
41  Cộng hòa Ireland5.450
42  Latvia5.375
43  Luxembourg5.250
44  Montenegro4.875
45  Litva4.625
46  Bắc Ireland4.500
47  Estonia4.250
48  Armenia4.125
49  Quần đảo Faroe3.625
50  Malta3.583
51  Wales3.500
52  Gibraltar1.000
53  Andorra0.999
54  San Marino0.333
55  Kosovo0.000

Phân phối

Trong danh sách tham dự ban đầu, đội đương kim vô địch Champions League tham dự vòng bảng.[9] Tuy nhiên, vì Real Madrid lọt vào vòng bảng (với tư cách là đội vô địch La Liga 2016-17), suất tham dự cho đội đương kim vô địch Champions League được trao cho đội đương kim vô địch của Europa League Manchester United.[12][13][14]

Các đội tham gia vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng loại thứ nhất
(10 đội)
  • 10 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 46-55
Vòng loại thứ hai
(34 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 16–45 (trừ Liechtenstein)
  • 5 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ baNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 3 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 13–15
  • 17 đội thắng từ vòng loại thứ hai
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(10 đội)
  • 9 đội á quân từ các hiệp hội hạng 7–15
  • 1 đội đứng thứ ba từ hiệp hội hạng 6
Vòng play-offNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(10 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(10 đội)
  • 2 đội đứng thứ 3 từ các hiệp hội hạng 4–5
  • 3 đội đứng thứ 4 từ các hiệp hội hạng 1–3
  • 5 đội chiến thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng bảng
(32 đội)
  • 12 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 1–12
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội hạng 1–6
  • 3 đội đứng thứ 3 từ các hiệp hội hạng 1–3
  • Đội vô địch Europa League
  • 5 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 5 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội đứng nhất từ vòng bảng
  • 8 đội đứng nhì từ vòng bảng

Các đội tham gia

Vị trí giải đấu của các đội bóng ở mùa giải trước được biểu thị trong ngoặc đơn (TH: Nhà vô địch Champions League; EL: Nhà vô địch Europa League).[15][16]

Vòng bảng
  Real MadridTH (1st)  Chelsea (1st)  Porto (2nd)  Feyenoord (1st)
  Barcelona (2nd)  Tottenham Hotspur (2nd)  Monaco (1st)[Note FRA]  Beşiktaş (1st)
  Atlético Madrid (3rd)  Manchester City (3rd)  Paris Saint-Germain (2nd)  Basel (1st)
  Bayern Munich (1st)  Juventus (1st)  Spartak Moscow (1st)  Manchester United (EL)
  RB Leipzig (2nd)  Roma (2nd)  Shakhtar Donetsk (1st)
  Borussia Dortmund (3rd)  Benfica (1st)  Anderlecht (1st)
Vòng play-off
Champions RouteLeague Route
  Sevilla (4th)  Liverpool (4th)  Sporting CP (3rd)
  1899 Hoffenheim (4th)  Napoli (3rd)
Vòng loại thứ 3
Champions RouteLeague Route
  Slavia Prague (1st)  Nice (3rd)  Ajax (2nd)  AEK Athens (2nd)
  Olympiacos (1st)  CSKA Moscow (2nd)  İstanbul Başakşehir (2nd)  Steaua București (2nd)
  Viitorul Constanța (1st)  Dynamo Kyiv (2nd)  Young Boys (2nd)
  Club Brugge (2nd)  Viktoria Plzeň (2nd)
Vòng loại thứ hai
  Red Bull Salzburg (1st)  Copenhagen (1st)  Honvéd (1st)  Dundalk (1st)
  Rijeka (1st)  Celtic (1st)  Sheriff Tiraspol (1st)  Spartaks Jūrmala (1st)
  Legia Warsaw (1st)  Qarabağ (1st)  FH (1st)  F91 Dudelange (1st)
  APOEL (1st)  Partizan (1st)  Samtredia (1st)  Budućnost Podgorica (1st)
  BATE Borisov (1st)  Astana (1st)  IFK Mariehamn (1st)  Žalgiris Vilnius (1st)
  Malmö FF (1st)  Ludogorets Razgrad (1st)  Zrinjski Mostar (1st)
  Rosenborg (1st)  Maribor (1st)  Kukësi (1st)
  Hapoel Be'er Sheva (1st)  Žilina (1st)  Vardar (1st)
Vòng loại thứ nhất
  Linfield (1st)  Víkingur Gøta (1st)  Europa FC (1st)  Trepça'89 (1st)
  FCI Tallinn (1st)  Hibernians (1st)  FC Santa Coloma (1st)
  Alashkert (1st)  The New Saints (1st)  La Fiorita (1st)
Ghi chú
  1. ^
    Pháp (FRA): AS Monaco là một câu lạc bộ có trụ sở tại Monaco (không phải là thành viên của UEFA), nhưng được tham gia Champions League thông qua giải Ligue 1 (bất kỳ điểm số nào mà họ kiếm được đều được tính vào Ligue 1).

Vòng và ngày bốc thăm

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (Tất cả các lễ bốc thăm đều tổ chức tại trụ sở UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi được nêu rõ).[9][17][18]

Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng loại thứ nhất19 tháng 6 năm 201727–28 tháng 6 năm 20174–5 tháng 7 năm 2017
Vòng loại thứ hai11–12 tháng 7 năm 201718–19 tháng 7 năm 2017
Vòng loại thứ ba14 tháng 7 năm 201725–26 tháng 7 năm 20171–2 tháng 8 năm 2017
Play-offVòng Play-off4 tháng 8 năm 201715–16 tháng 8 năm 201722–23 tháng 8 năm 2017
Vòng bảngLượt trận thứ nhất24 tháng 8 năm 2017
(Monaco)
12–13 tháng 9 năm 2017
Lượt trận thứ hai26–27 tháng 9 năm 2017
Lượt trận thứ ba17–18 tháng 10 năm 2017
Lượt trận thứ tư31 tháng 10 – 1 tháng 11 năm 2017
Lượt trận thứ năm21–22 tháng 11 năm 2017
Lượt trận thứ sáu5–6 tháng 12 năm 2017
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 16 đội11 tháng 12 năm 201713–14 & 20–21 tháng 2 năm 20186–7 & 13–14 tháng 3 năm 2018
Tứ kết16 tháng 3 năm 20183–4 tháng 4 năm 201810–11 tháng 4 năm 2018
Bán kết13 tháng 4 năm 201824–25 tháng 4 năm 20181–2 tháng 5 năm 2018
Chung kết26 tháng 5 năm 2018 tại Sân vận động NSC Olimpiyskiy, Kiev

Vòng loại

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia thành các đội hạt giống và không hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA 2017 của họ,,[19][20][21] và sau đó bốc thăm để xác định các cặp đấu thi đấu theo thể thức hai lượt. Các đội từ cùng hiệp hội không thể thi đấu với nhau.

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2017, lúc 12:00 CEST, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ.[22]

Vòng loại 1

Lượt đi diễn ra ngày 27 và 28 tháng 6, và lượt về ngày 4 tháng 7 năm 2017.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Víkingur Gøta  6–2  Trepça'892–14–1
Hibernians  3–0  FCI Tallinn2–01–0
Alashkert  2–1  FC Santa Coloma1–01–1
The New Saints  4–3  Europa FC1–23–1 (s.h.p.)
Linfield  1–0  La Fiorita1–00–0

Vòng loại 2

Kết quả

Lượt đi diễn ra ngày 11, 12 và 14 tháng 7, và lượt về ngày 18 và 19 tháng 7 năm 2017.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
APOEL  2–0  F91 Dudelange1–01–0
Žalgiris Vilnius  3–5  Ludogorets Razgrad2–11–4
Qarabağ  6–0  Samtredia5–01–0
Partizan  2–0  Budućnost Podgorica2–00–0
Hibernians  0–6  Red Bull Salzburg0–30–3
Sheriff Tiraspol  2–2 (a)  Kukësi1–01–2
Spartaks Jūrmala  1–2[A]  Astana0–11–1
BATE Borisov  4–2  Alashkert1–13–1
Žilina  3–4  Copenhagen1–32–1
Hapoel Be'er Sheva  5–3  Honvéd2–13–2
Rijeka  7–1  The New Saints2–05–1
Malmö FF  2–4  Vardar1–11–3
Zrinjski Mostar  2–3  Maribor1–21–1
Dundalk  2–3  Rosenborg1–11–2 (s.h.p.)
FH  3–1  Víkingur Gøta1–12–0
Linfield  0–6  Celtic0–20–4
IFK Mariehamn  0–9  Legia Warsaw0–30–6
Chú thích
  1. ^
    Thứ tự chủ nhà thay đổi sau bốc thăm.

Vòng loại 3

Lượt đi diễn ra ngày 25 và 26 tháng 7, và lượt về ngày 1 và 2 tháng 8 năm 2017.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Champions Route
Slavia Prague  2–2 (a)  BATE Borisov1–01–2
Astana  3–2  Legia Warsaw3–10–1
Maribor  2–0  FH1–01–0
Vardar  2–4[B]  Copenhagen1–01–4
Celtic  1–0  Rosenborg0–01–0
Hapoel Be'er Sheva  3–3 (a)  Ludogorets Razgrad2–01–3
Viitorul Constanța  1–4  APOEL1–00–4 (s.h.p.)
Red Bull Salzburg  1–1 (a)  Rijeka1–10–0
Qarabağ  2–1  Sheriff Tiraspol0–02–1
Partizan  3–5  Olympiacos1–32–2
League Route
FCSB  6–3  Viktoria Plzeň2–24–1
Nice  3–3 (a)  Ajax1–12–2
Dynamo Kyiv  3–3 (a)  Young Boys3–10–2
AEK Athens  0–3  CSKA Moscow0–20–1
Club Brugge  3–5  İstanbul Başakşehir3–30–2
Chú thích
  1. ^
    Thứ tự chủ nhà thay đổi sau bốc thăm.

Play-off

Lượt đi diễn ra ngày 15 và 16 tháng 8, và lượt về ngày 22 và 23 tháng 8 năm 2017.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Champions Route
Qarabağ  2–2 (a)  Copenhagen1–01–2
APOEL  2–0  Slavia Prague2–00–0
Olympiacos  3–1  Rijeka2–11–0
Celtic  8–4  Astana5–03–4
Hapoel Be'er Sheva  2–2 (a)  Maribor2–10–1
League Route
İstanbul Başakşehir  3–4  Sevilla1–22–2
Young Boys  0–3  CSKA Moscow0–10–2
Napoli  4–0  Nice2–02–0
1899 Hoffenheim  3–6  Liverpool1–22–4
Sporting CP  5–1  FCSB0–05–1

Vòng bảng

 
 
APOEL
 
London
 
Manchester
 
 
Lisbon
 
Moscow
 
Maribor
 
Madrid
 
Các đội bóng Lisbon
  Benfica
  Sporting CP
Các đội bóng London
  Chelsea
  Tottenham Hotspur
Các đội bóng Madrid
  Atlético Madrid
  Real Madrid
Các đội bóng Manchester
  Manchester City
  Manchester United
Các đội bóng Moscow
  CSKA Moscow
  Spartak Moscow
Vị trí của các đội của Vòng bảng UEFA Champions League 2017-18.
  Nâu: Bảng A;   Đỏ: Bảng B;   Cam: Bảng C;   Vàng: Bảng D;
  Lục: Bảng E;   Lam: Bảng F;   Tím: Bảng G;   Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, lúc 18:00 CEST, tại Trung tâm diễn đàn Grimaldi ở Monaco.[23] 32 đội bóng đã được chia thành tám bảng với mỗi bảng 4 đội, với các đội cùng hiệp hội sẽ không cùng chung một bảng. Đối với lễ bốc thăm, các đội được cho vào bốn nhóm trên các nguyên tắc sau (bắt đầu từ mùa giải 2015-16):[24][25]

  • Nhóm 1 gồm các đội vô địch từ 7 giải đấu hiệp hội hàng đâu dựa trên hệ số các quốc gia UEFA năm 2016.[10][11] Với tư cách là đương kim vô địch giải, Real Madrid, là một trong những nhà vô địch của bảy hiệp hội, liên đoàn hàng đầu, các nhà vô địch của hiệp hội xếp thứ tám cũng được gieo vào Nhóm 1 (quy định Điều 13.05).[7]
  • Nhóm 2, 3 và 4 gồm các đội còn lại, dựa theo hệ số câu lạc bộ UEFA 2017 của họ.[19][20][21]

Ở mỗi bảng, các đội đấu với nhau với thể thức đấu vòng tròn 2 lượt sân nhà và khách. Các đội nhất và nhì bảng tiến vào vòng 16 đội, trong khi các đội thứ ba tham gia vòng 32 đội UEFA Europa League 2017-18. Các trận đấu ngày 12-13 tháng 9, 26-27 tháng 9 năm 17-18 tháng 10, 31 tháng 10 - 1 tháng 11, 21-22 tháng 11 và 5-6 tháng 12 năm 2017.

Tổng cộng có 17 hiệp hội quốc gia đã được đại diện trong giai đoạn vòng bảng. QarabağRB Leipzig lần đầu góp mặt tại vòng bảng. Qarabağ là đội đầu tiên của Azerbaijan chơi ở vòng bảng Champions League.[26]

Bảng A

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMUBSLCSKABEN
1  Manchester United6501123+915Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–02–12–0
2  Basel6402115+6121–01–25–0
3  CSKA Moscow6303810−29Chuyển qua Europa League1–40–22–0
4  Benfica6006114−1300–10–21–2
Nguồn: UEFA

Bảng B

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPARBAYCELAND
1  Paris Saint-Germain6501254+2115[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–07–15–0
2  Bayern Munich6501136+715[a]3–13–03–0
3  Celtic6105518−133[b]Chuyển qua Europa League0–51–20–1
4  Anderlecht6105217−153[b]0–41–20–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Kết quả đối đầu: Paris Saint-Germain 3–0 Bayern Munich, Bayern Munich 3–1 Paris Saint-Germain.
  2. ^ a b Kết quả đối đầu: Anderlecht 0–3 Celtic, Celtic 0–1 Anderlecht.

Bảng C

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựROMCHLATLQRB
1  Roma632196+311[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–00–01–0
2  Chelsea6321168+811[a]3–31–16–0
3  Atlético Madrid614154+17Chuyển qua Europa League2–01–21–1
4  Qarabağ6024214−1221–20–40–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Kết quả đối đầu: Chelsea 3–3 Roma, Roma 3–0 Chelsea.

Bảng D

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBARJUVSPOOLY
1  Barcelona642091+814Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–02–03–1
2  Juventus632175+2110–02–12–0
3  Sporting CP621389−17Chuyển qua Europa League0–11–13–1
4  Olympiacos6015413−910–00–22–3
Nguồn: UEFA

Bảng E

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựLIVSEVSPMMRB
1  Liverpool6330236+1712Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–27–03–0
2  Sevilla62311212093–32–13–0
3  Spartak Moskva6132913−46Chuyển qua Europa League1–15–11–1
4  Maribor6033316−1330–71–11–1
Nguồn: UEFA

Bảng F

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMCSHKNAPFEY
1  Manchester City6501145+915Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–02–11–0
2  Shakhtar Donetsk6402990122–12–13–1
3  Napoli6204111106Chuyển qua Europa League2–43–03–1
4  Feyenoord6105514−930–41–22–1
Nguồn: UEFA

Bảng G

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBESPORRBLMON
1  Beşiktaş6420115+614Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–12–01–1
2  Porto63121510+5101–33–15–2
3  RB Leipzig62131011−17Chuyển qua Europa League1–23–21–1
4  Monaco6024616−1021–20–31–4
Nguồn: UEFA

Bảng H

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựTOTRMDORAPO
1  Tottenham Hotspur6510154+1116Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–13–13–0
2  Real Madrid6411177+10131–13–23–0
3  Borussia Dortmund6024713−62[a]Chuyển qua Europa League1–21–31–1
4  APOEL6024217−152[a]0–30–61–1
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Kết quả đối đầu: APOEL 1–1 Borussia Dortmund, Borussia Dortmund 1–1 APOEL (kết quả đối đầu ngang nhau, xếp hạng dựa trên tổng hiệu số bàn thắng bại).

Vòng đấu loại trực tiếp

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khác, ngoại trừ 1 trận chung kết. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Trong vòng rút thăm vòng 16 đội, 8 đội nhất bảng trong nhóm đã được chọn làm hạt giống, và 8 đội nhì bảng sẽ không được chọn làm hạt giống, với các đội hạt giống sẽ là chủ nhà trận lượt về. Các đội cùng bảng hoặc cùng nhóm sẽ không đối đầu với nahu.
  • Trong lượt bốc thăm cho trận tứ kết trở đi, sẽ không có hạt giống, và các đội từ cùng một nhóm hoặc cùng một liên đoàn có thể được đấu với nhau.

Sơ đồ nhánh đấu

 Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
                     
   Sevilla022 
   Manchester United011 
    Sevilla101 
    Bayern Munich202 
   Bayern Munich538
   Beşiktaş011 
    Bayern Munich123 
    Real Madrid224 
   Juventus224 
   Tottenham Hotspur213 
    Juventus033
    Real Madrid314 
   Real Madrid325
   Paris Saint-Germain112 
    Real Madrid3
    Liverpool1
   Porto000 
   Liverpool505 
    Liverpool325
    Manchester City011 
   Basel022
   Manchester City415 
    Liverpool527
    Roma246 
   Chelsea101 
   Barcelona134 
    Barcelona404
    Roma (a)134 
   Shakhtar Donetsk202
   Roma (a)112 

Vòng 16 đội

Bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 11 tháng 12 năm 2017, vào lúc 12:00 CET, tại trụ sở của UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ.[27]

Lượt đi được diễn ra vào các ngày 13, 14, 20 và 21 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào các ngày 6, 7, 13 và 14 tháng 3 năm 2018.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Juventus  4–3  Tottenham Hotspur2–22–1
Basel  2–5  Manchester City0–42–1
Porto  0–5  Liverpool0–50–0
Sevilla  2–1  Manchester United0–02–1
Real Madrid  5–2  Paris Saint-Germain3–12–1
Shakhtar Donetsk  2–2 (a)  Roma2–10–1
Chelsea  1–4  Barcelona1–10–3
Bayern Munich  8–1  Beşiktaş5–03–1

Tứ kết

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 16 tháng 3 năm 2018, 12:00 CET, tại trụ sở của UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ.[28][29]

Lượt đi được diễn ra vào ngày 3 và 4 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2018.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Barcelona  4–4 (a)  Roma4–10–3
Sevilla  1–2  Bayern Munich1–20–0
Juventus  3–4  Real Madrid0–33–1
Liverpool  5–1  Manchester City3–02–1

Bán kết

Lễ bốc thăm vòng bán kết được tổ chức vào ngày 13 tháng 4 năm 2018, 13:00 CEST tại trụ sở của UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ.[30]

Lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 24 và 25 tháng 4, và lượt về sẽ diễn ra vào ngày 1 và 2 tháng 5 năm 2018.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Bayern Munich  3–4  Real Madrid1–22–2
Liverpool  7–6  Roma5–22–4

Chung kết

Trận chung kết UEFA Champions League 2018 được tổ chức tại sân vận động NSC Olimpiyskiy ở Kiev vào ngày 26 tháng 5 năm 2018. Đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau lễ bốc thăm vòng bán kết.[30]

Real Madrid  3–1  Liverpool
Chi tiết

Thống kê

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

XHCầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1  Cristiano Ronaldo  Real Madrid151170
2  Mohamed Salah  Liverpool10930
  Sadio Mané  Liverpool940
  Roberto Firmino  Liverpool1056
5  Wissam Ben Yedder  Sevilla8651
  Edin Džeko  Roma1078
7  Harry Kane  Tottenham Hotspur7597
  Edinson Cavani  Paris Saint-Germain680
9  Neymar  Paris Saint-Germain6630
  Lionel Messi  Barcelona783

Nguồn:[32]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu

XHCầu thủĐộiKiến tạoSố phút
đã chơi
1  James Milner  Liverpool9[34]874
2  Roberto Firmino  Liverpool81056
3  Luis Suárez  Barcelona5884
4  Eden Hazard  Chelsea4611
  Neymar  Paris Saint-Germain630
  Kevin De Bruyne  Manchester City667
  Mohamed Salah  Liverpool930
816 cầu thủ3

Nguồn:[35]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 18 cầu thủ vào danh sách đội hình xuất sắc nhất giải đấu.[36]

Vị tríCầu thủĐội
TM  Keylor Navas  Real Madrid
  Alisson  Roma
HV  Joshua Kimmich  Bayern Munich
  Sergio Ramos  Real Madrid
  Marcelo  Real Madrid
  Giorgio Chiellini  Juventus
  Virgil van Dijk  Liverpool
  Raphaël Varane  Real Madrid
TV  Kevin De Bruyne  Manchester City
  Casemiro  Real Madrid
  Luka Modrić  Real Madrid
  Toni Kroos  Real Madrid
  James Rodríguez  Bayern Munich
  Edin Džeko  Roma
  Roberto Firmino  Liverpool
  Lionel Messi  Barcelona
  Cristiano Ronaldo  Real Madrid
  Mohamed Salah  Liverpool

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b “Keylor Navas: Champions League Goalkeeper of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ a b “Sergio Ramos: Champions League Defender of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ a b “Luka Modrić: Champions League Midfielder of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ a b “Cristiano Ronaldo: Champions League Forward of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “Kyiv to host 2018 Champions League final”. UEFA.com. UEFA. ngày 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “Football Federation of Kosovo joins UEFA”. UEFA. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ a b c “Regulations of the UEFA Champions League 2017/18 Season” (PDF). UEFA.com. ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ “Timeline for UEFA Presidential elections decided”. UEFA. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ a b c “Preliminary Access List 2017/18” (PDF). Bert Kassies. RFEF.
  10. ^ a b “Country coefficients 2015/16”. UEFA.com.
  11. ^ a b “UEFA Country Ranking 2016”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “UEFA Access List 2015/18 with explanations” (PDF). Bert Kassies.
  13. ^ “Access list 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ “Europa League win earns Manchester United a Champions League spot”. UEFA.com. ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ “Qualification for European Cup Football 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ “Who is in this season's UEFA Champions League?”. UEFA.com. ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ “UEFA European Football Calendar 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “2017/18 Champions League match and draw calendar”. UEFA.com. ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ a b “Club coefficients”. UEFA.com.
  20. ^ a b “UEFA Team Ranking 2017”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  21. ^ a b “Seeding in the Champions League 2017/2018”. Bert Kassies. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  22. ^ “First and second qualifying rounds draw”. UEFA.com.
  23. ^ “Group stage draw”. UEFA.com.
  24. ^ “Champions League: Domestic title winners to receive top-seed status”. BBC Sport. ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  25. ^ “Champions' bonus for group stage draw”. UEFA.com. ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ “Champions League group stage number crunching”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ “Round of 16 draw”. UEFA.com.
  28. ^ “Quarter-final draw”. UEFA.com.
  29. ^ “UEFA Champions League quarter-final draw”. UEFA.com.
  30. ^ a b “Semi-final and final draws”. UEFA.com.
  31. ^ “Full Time Report Final – Real Madrid v Liverpool” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  32. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  33. ^ “Milner beats Champions League assists record”. UEFA. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  34. ^ This total beats the record for the most assists in the Champions League.[33]
  35. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals (Assists)”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  36. ^ “UEFA Champions League Squad of the Season”. UEFA.com. ngày 27 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài