Robson de Souza (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1984 tại São Vicente, São Paulo), thường gọi Robinho, là cựu cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh.

Robinho
Robinho năm 2006
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRobson de Souza
Chiều cao1,72 m (5 ft 7+12 in)[1]
Vị tríTiền đạo cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1996–2002Santos
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2002–2005Santos110(47)
2005–2008Real Madrid101(25)
2008–2010Manchester City41(14)
2010Santos (mượn)2(0)
2010–2015Milan108(25)
2014–2015Santos (mượn)2(0)
2015Quảng Châu Hằng Đại10(3)
2016–2017Atlético Mineiro60(19)
2018–2019Sivasspor30(12)
2019–2020İstanbul Başakşehir32(4)
2020Santos0(0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2004Brasil U238(3)
2003–2015Brasil100(28)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Tiểu sử

Robinho sinh tại Parque Bitaru, một vùng nghèo khổ của São Vicente thuộc Santos, tại đây anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ rất trẻ. Khi lên 6, anh gia nhập Beira-Mar, một câu lạc bộ nhỏ và là trường đào tạo bóng đá trong khu vực; đội bóng của anh đoạt chức vô địch ngay trong năm đầu tiên anh đến.[2] Một trong những người cùng chơi với anh lúc ấy là Marcelo, nay là đồng đội của anh tại Real Madrid. Hồi 1993, mới 9 tuổi, Robinho đã ghi 73 bàn thắng cho Portuários, một đội bóng đá trong nhà. Sau đó, anh gia nhập đội trẻ Santos FC, đội bóng của huyền thoại Pelé trước kia.

Sự nghiệp

Santos F.C.

Năm 2002, lúc 19 tuổi, Robinho gia nhập làng bóng đá chuyên nghiệp khi được đưa lên đội hình chính của Santos. Anh xuất hiện 24 trận trong mùa giải đó và ghi 9 bàn, cùng Santos vô địch Campeonato Brasileiro. Năm 2004, anh trở thành mũi nhọn tấn công của đội khi ghi 21 bàn sau 37 trận của giải vô địch, và lần thứ hai chiến thắng tại giải này với Santos.

Sự thể hiện đó khiến anh thu hút sự chú ý của nhiều câu lạc bộ Âu châu vào mùa hè năm 2004. Nhưng Santos từ chối tất cả lời đề nghị, và Robinho không đi đâu cả. Đến mùa giải 2004-2005, Robinho suy sụp tinh thần khi mẹ anh, bà Marina da Silva Souza, bị bắt cóc khi đang ăn bánh cuốn ở nhà riêng tại Praia Grande. Sáu tuần sau, nhờ một món tiền chuộc, bà mới được thả ra mà không tổn hại gì.[3] Anh chỉ ghi 4 bàn sau 8 trận mùa giải đó, song giá của anh vẫn tăng lên. Cho đến cuối năm, Santos lâm vào khó khăn tài chính, phải bán bớt một số ngôi sao trong đội hình. Cuối cùng vào tháng 5 năm 2005, câu lạc bộ Real Madrid của Tây Ban Nha đã có được Robinho sau khi giao cho Santos 24 triệu Euro.[4] Năm 2020 anh quay trở lại Santos thi đấu với mức lương rẻ bèo 271 USD một tháng

Real Madrid

Robinho chơi trận đầu tiên tại La Liga vào ngày 28 tháng 8 năm 2005, trong trận mà Real Madrid đả bại Cádiz CF với tỉ số 2-1. Anh vào sân vào phút thứ 65 thay cho Thomas Gravesen. Cả mùa giải đầu tiên ở đây, anh có 37 lần xuất hiện và ghi 9 bàn thắng.

Tại mùa bóng 2006-07, Robinho được đá ít hơn khi Fabio Capello lên nắm chức huấn luyện viên của kền kền trắng, anh đá như mệt mỏi vào cả nửa đầu mùa giải. Chỉ đến sau mùa đông, anh mới lấy lại phong độ và được trở lại đội hình xuất phát.

Robinho đã được sự chấp thuận của FIFA để bỏ một buổi tập huấn chuẩn bị cho Copa América với Brasil. Anh dùng nó để cùng Madrid thi đấu trận quyết định với Mallorca vào 18 tháng 6 năm 2007, đội bóng đã thắng 3-1 và lên ngôi vô địch lần thứ 30 trong lịch sử, đó là lần thứ 3 trong sự nghiệp của Robinho. Anh ghi 11 bàn và có 14 đường chuyền ăn bàn tại La Liga mùa bóng 2007-08.

Manchester City

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, ngày đóng cửa thị trường chuyển nhượng mùa hè của Premier League, Robinho đã ký kết thành công một hiệp đồng mới trị giá 42,5 triệu để chuyển qua Manchester City với mức lương 160,000 bảng một tuần.[5]

Đến kì chuyển nhượng mùa đông năm 2010 do không đạt dược phong độ tốt Manchester City,anh đã được BLD của nửa Xanh thành Machester cho Santos (CLB anh tham gia khi còn trẻ) nhằm muốn lấy lại phong độ như lúc còn ở Real.

Quốc tế

 
Robinho trong trận đấu với Thụy Sĩ

Robinho đá trận đầu cho tuyển quốc gia tại CONCACAF Gold Cup vào ngày 13 tháng 7, trong một trận đấu mà Brasil đã để thua Mexico 1-2.

Anh được chơi 4 trong 5 trận của Brasil tại World Cup 2006, ra sân từ ghế dự bị và không ghi bàn nào. Đến Copa América 2007, anh thành một thủ lĩnh đưa đội tuyển đến chức vô địch. Mùa bóng ấy, anh khoác áo số 11, số áo của thần tượng Romario đã từng mang. Robinho ghi tất cả năm bàn cho Brazil ở vòng loại, trong đó có 1 cú hat trick giúp đội nhà thắng Chilê 3-0, bàn còn lại từ qua Penalty trong trận thắng Ecuador 1-0. Hai bàn cuối cùng của anh tại giải này được ghi trong trận tứ kết gặp lại Chile, mà Brasil đã thắng 6-1. Brasil đem chiến thắng về nhà, và Robinho về với rất nhiều giải thưởng, trong đó có chiếc giày vàng cho vua phá lưới và danh hiệu cầu thủ chơi hay nhất giải đấu. Robinho có 1 trận làm đội trưởng tuyển vàng xanh khi đội này tiếp Algeria, vì cả Lúcio và Gilberto Silva đều vắng mặt.

Vào 18 tháng 10 năm 2007, Robinho và Ronaldinho là trung tâm của sự chú ý khi họ đã rủ nhau ăn chơi một bữa sau trận đấu cho tuyển quốc gia, mà quên cả việc về Tây Ban Nha với câu lạc bộ. Một tờ báo Brasil: O Globo tường thuật rằng cả hai cùng với một vài đồng đội (Baptista cũng bị nhìn thấy) đã bày tiệc rầm rộ tại một hộp đêm nổi tiếng ở Rio de Janeiro, để ăn mừng cho chiến thắng 5-0 trước Ecuador trước đó 1 ngày. Robinho bị phóng viên phát hiện là đang nhún nhảy với những cô gái, và còn tuyên bố rằng họ sẽ sử dụng hết 40 cái bao cao su trước khi rời khỏi hộp đêm vào lúc 5 giờ sáng. Robinho phủ nhận chuyện đó, nói thêm rằng anh sắp cưới cô bạn gái rồi, sau khi giúp cô này có thai đứa con đầu tiên vào đầu năm 2008.[6]

Sau kì Copa América 2015 không thành công của đội tuyển Brasil (thất bại trước Paraguay ở loạt sút luân lưu 11m với tỉ số 3–4), Robinho quyết định chia tay đội tuyển quốc gia Brasil sau 8 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 99 trận và ghi được 28 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 23 tháng 3 năm 2017.[7]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànChâu lụcKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Santos2001Série A5151
200230103010
200332820[a]75215
200437218[b]410[c]75532
20051179[b]614[c]113424
Tỏng cộng116473717241817782
Real Madrid2005–06La Liga378648[d]05112
2006–07326217[d]1418
2007–083211206[d]42[e]04215
2008–090000001[e]010
Tổng cộng101251052153013535
Manchester City2008–09Premier League3114000010[f]1004115
2009–101001110121
Tổng cộng41141110101005316
Santos (mượn)2010Série A2086001252211
Tổng cộng2086001252211
Milan2010–11Serie A3414417[d]04515
2011–12286318[d]31[g]04010
2012–13232103[d]0272
2013–14233217[d]1325
Tổng cộng108251032541014432
Santos (mượn)2014Série A164550000219
201542310013[c]5208
Tổng cộng20686001354117
Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo2015Super League103001[h]0113
Tổng cộng1030010113
Atlético Mineiro2016Série A301283711095525
2017812152103257
Tổng cộng381310412320128032
Tổng cộng Santos1305317120039165828244109
Tổng cộng sự nghiệp428133472510107298340666227
  1. ^ Appearances in the Copa LibertadoresCopa Sudamericana
  2. ^ a b Appearances in the Copa Libertadores
  3. ^ a b c Appearances in the Campeonato Paulista
  4. ^ a b c d e f g Appearances in the UEFA Champions League
  5. ^ a b Appearances in the Spanish Supercup
  6. ^ Appearances in the UEFA Europa League
  7. ^ Appearances in the Italian Supercup
  8. ^ Appearances in the FIFA Club World Cup

Thi đấu quốc tế

Đội tuyển quốc giaCâu lạc bộMùa giảiSố lần ra sânSố bàn thắng
BrasilSantos200350
200410
2005114
Real Madrid2005–06101
2006–07156
2007–08132
Manchester City2008–09156
2009–1020
Santos201086
Milan2010–1191
2011–1210
2012–1300
2013–1421
Santos201430
201551
Tổng cộng10029

Bàn thắng quốc tế

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.9 tháng 2 năm 2005Sân vận động Hồng Kông, Loan Tể, Hồng Kông  Hồng Kông6–07–1Lunar New Year Cup 2005
2.5 tháng 6 năm 2005Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil  Hy Lạp
4–1
4–1
Vòng loại World Cup 2006
3.16 tháng 6 năm 2005Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Hy Lạp
2–0
3–0
Confed Cup 2005
4.22 tháng 6 năm 2005Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức  Nhật Bản
1–0
2–2
Confed Cup 2005
5.4 tháng 9 năm 2005Sân vận động Quốc gia Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Chile
2–0
5–0
Vòng loại World Cup 2006
6.1 tháng 7 năm 2007Sân vận động Monumental de Maturín, Maturín, Venezuela  Chile
1–0
3–0
Copa América 2007
7.
2–0
8.
3–0
9.4 tháng 7 năm 2007Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela  Ecuador
1–0
1–0
Copa América 2007
10.7 tháng 7 năm 2007Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela  Chile
3–0
6–1
Copa América 2007
11.
4–0
12.7 tháng 2 năm 2008Croke Park, Dublin, Cộng hòa Ireland  Cộng hòa Ireland
1–0
1–0
Giao hữu
13.1 tháng 6 năm 2008CenturyLink Field, Seattle, Hoa Kỳ  Canada
3–2
3–2
Giao hữu
14.7 tháng 9 năm 2008Sân vận động quốc gia Chile, Santiago, Chile  Brasil
2–0
3–0
Vòng loại World Cup 2010
15.12 tháng 10 năm 2008Sân vận động Polideportivo de Pueblo Nuevo, San Cristóbal, Venezuela  Venezuela
2–0
4–0
Vòng loại World Cup 2010
16.
4–0
17.10 tháng 2 năm 2009Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh  Anh
2–0
2–0
Giao hữu
18.10 tháng 6 năm 2009Sân vận động Arruda, Recife, Brasil  Paraguay
1–1
2–1
Vòng loại World Cup 2010
19.18 tháng 6 năm 2009Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria, Nam Phi  Hoa Kỳ
2–0
3–0
Confed Cup 2009
20.2 tháng 3 năm 2010Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh  Cộng hòa Ireland
2–0
2–0
Giao hữu
21.2 tháng 6 năm 2010Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe  Zimbabwe
2–0
3–0
Giao hữu
22.7 tháng 6 năm 2010Sân vận động Quốc gia, Dar es Salaam, Tanzania  Tanzania
1–0
5–1
Giao hữu
23.
2–0
24.28 tháng 6 năm 2010Sân vận động Ellis Park, Johannesburg, Nam Phi  Chile3–03–0World Cup 2010
25.2 tháng 7 năm 2010Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Hà Lan1–01–2World Cup 2010
26.10 tháng 8 năm 2011Mercedes-Benz Arena, Stuttgart, Đức  Đức2–12–3Giao hữu
27.20 tháng 11 năm 2013Trung tâm Rogers, Toronto, Canada  Chile2–12–1Giao hữu
28.27 tháng 6 năm 2015Sân vận động Municipal de Concepción, Concepción, Chile  Paraguay1–01–1Copa América 2015

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Santos[8]

Real Madrid

Milan

Quảng Châu Hằng Đại

Atlético Mineiro

  • Campeonato Mineiro: 2017[8]

İstanbul Başakşehir

Quốc tế

Cá nhân

  • South American Team of the Year: 2002, 2003, 2004[10]
  • Bola de Prata: 2002, 2004, 2016
  • Bola de Ouro: 2004
  • World Soccer Young Player of the Year: 2005[11]
  • Copa América Best Player: 2007
  • Copa América Golden Boot: 2007
  • Campeonato Paulista Team of the Year: 2015[12]
  • Campeonato Brasileiro Série A Team of the Year: 2016[13]

Chú thích

  1. ^ “Goal.com Robinho player profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Futebol | Alex Bellos Articles”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ Footballer's plea for kidnapped mother
  4. ^ “Real add Robinho to their galaxy”. Times of India. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ “Real Madrid and Manchester City agree to terms on Robinho transfer with wages in the region of £160,000 a week” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Realmadrid.com. ngày 1 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “Ronaldinho and Robinho dropped by their Primera Liga teams”. Malaysian Star. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ “Robinho”. AC Milan. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ a b c d e f g “Robinho”. Soccerway. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ “Istanbul's Medipol Başakşehir wins first ever Turkish Süper Lig title”. Daily Sabah. 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “South American Team of the Year”. 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ "World Soccer" Awards”. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Finalistas, Palmeiras e Santos dominam a seleção do Paulistão” [Finalists, Palmeiras and Santos dominate Paulistão's team of the year]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 30 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ “Palmeiras tem oito na seleção do Brasileirão, Gabriel Jesus é o craque”. sportv.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Liên kết ngoài