Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm

giải thưởng do Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế trao tặng

Dưới đây là danh sách Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm (Global Recording Artist of the Year) do Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế trao giải (IFPI) nhằm vinh danh nghệ sĩ thu âm thành công nhất thế giới tính theo đơn vị album tương đương.

Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm
Cúp IFPI
Trao choNghệ sĩ thu âm thành công nhất thế giới tính theo đơn vị album tương đương
Được trao bởiLiên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế
Lần đầu tiênTháng 1 năm 2014
Người chiến thắng gần đây nhấtTaylor Swift (2022)
Nhiều danh hiệu nhấtTaylor Swift (3)
Taylor Swift được IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2014, 2019, và 2022. Cô là nghệ sĩ đầu tiên giành được giải này ba lần.

Top 10 nghệ sĩ hàng năm

2013

 
One Direction được IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2013.
Thứ hạngNghệ sĩ[1]Top 10 Album của năm của IFPI[2]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[3]
1One DirectionMidnight Memories (hạng nhất)
2EminemThe Marshall Mathers LP2 (hạng nhì)
3Justin TimberlakeThe 20/20 Experience (hạng ba)
4Bruno MarsUnorthodox Jukebox (hạng tư)"When I Was Your Man" (hạng tám)
5Katy PerryPrism (hạng sáu)"Roar" (hạng năm)
6Pink"Just Give Me a Reason" (hạng tư)
7Macklemore & Ryan Lewis"Thrift Shop" (hạng nhì)
8Rihanna"Stay" (hạng mười)
9Michael BubléTo Be Loved (hạng bảy)
10Daft PunkRandom Access Memories (hạng năm)"Get Lucky" (hạng sáu)

2014

Thứ hạngNghệ sĩ[4]Top 10 Album của năm của IFPI[5]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[5]
1Taylor Swift1989 (hạng nhì)
2One DirectionFour (hạng sáu)
3Ed SheeranX (hạng ba)
4ColdplayGhost Stories (hạng tư)
5AC/DCRock or Bust (hạng bảy)
6Michael Jackson
7Pink FloydThe Endless River (hạng chín)
8Sam SmithIn The Lonely Hour (hạng năm)
9Katy Perry"Dark Horse" (hạng nhì)
10Beyoncé

2015

 
Adeleđược IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2015.
Thứ hạngNghệ sĩ[6]Top 10 Album của năm của IFPI[7]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[7]
1Adele25 (hạng nhất)"Hello" (hạng bảy)
2Ed SheeranX (hạng nhì)"Thinking Out Loud" (hạng ba)
3Taylor Swift1989 (hạng ba)"Blank Space" (hạng tám)
4Justin BieberPurpose (hạng tư)
5One DirectionMade in the A.M. (hạng sáu)
6ColdplayA Head Full Of Dreams (hạng tám)
7Maroon 5"Sugar" (hạng tư)
8Sam SmithIn The Lonely Hour (hạng năm)
9Drake
10The WeekndBeauty Behind The Madness (hạng mười)

2016

 
Drake được IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2016 và 2018. Anh là nghệ sĩ đầu tiên giành được giải này hai lần.
Thứ hạngNghệ sĩ[8]Top 10 Album của năm của IFPI[9]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[9]
1DrakeViews (hạng ba)"One Dance" (hạng nhất)
2David BowieBlackstar (hạng năm)
3ColdplayA Head Full of Dreams (hạng chín)
4Adele25 (hạng nhì)
5Justin Bieber"Love Yourself" (hạng nhì)
"Sorry" (hạng năm)
6Twenty One PilotsBlurryface (hạng tám)"Stressed Out" (hạng mười)
7BeyoncéLemonade (hạng nhất)
8Rihanna"Work" (hạng sáu)
9Prince
10The Weeknd

2017

 
Ed Sheeran được IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2017. Anh là người chiến thắng đầu tiên cũng giành được giải album bán chạy nhất và đĩa đơn của năm.
Thứ hạngNghệ sĩ[10]Top 10 Album của năm của IFPI[11]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[11]
1Ed Sheeran÷ (hạng nhất)"Shape of You" (hạng nhất)
"Perfect" (hạng chín)
2Drake
3Taylor SwiftReputation (hạng nhì)
4Kendrick LamarDamn (hạng bảy)"Humble" (hạng sáu)
5EminemRevival (hạng tám)
6Bruno Mars24K Magic (hạng mười)"That's What I Like" (hạng tư)
7The Weeknd
8Imagine Dragons"Believer" (hạng mười)
9Linkin Park
10The Chainsmokers"Something Just like This" (hạng ba)
"Closer" (hạng năm)

2018

Thứ hạngNghệ sĩ[12]Top 10 Album của năm của IFPI[13]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[14]
1Drake"God's Plan" (hạng nhì)
2BTSLove Yourself: Answer (hạng nhì)
Love Yourself: Tear (hạng ba)
3Ed Sheeran÷ (hạng sáu)"Shape of You" (hạng ba)
"Perfect" (hạng tư)
4Post Malone"Psycho" (hạng mười)
5EminemKamikaze (hạng chín)
6QueenBohemian Rhapsody (hạng bảy)
7Imagine Dragons
8Ariana Grande
9Lady GagaA Star Is Born (hạng tư)
10Bruno Mars

2019

Thứ hạngNghệ sĩ[15]Top 10 Album của năm của IFPI[16]Top 10 Đĩa đơn của năm của IFPI[17]
1Taylor SwiftLover (hạng nhì)
2Ed SheeranNo.6 Collaborations Project (hạng bảy)"I Don't Care" (hạng bảy)
3Post Malone"Sunflower" (hạng tư)
4Billie EilishWhen We All Fall Asleep, Where Do We Go? (hạng năm)"Bad Guy" (hạng nhất)
5QueenBohemian Rhapsody: The Original Soundtrack (hạng sáu)
6Ariana GrandeThank U, Next (hạng tám)"7 Rings" (hạng năm)
7BTSMap of the Soul: Persona (hạng ba)
8Drake
9Lady GagaA Star Is Born (hạng tư)"Shallow" (eight)
10The BeatlesAbbey Road (hạng mười)

2020

 
BTS được IFPI trao giải Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm 2020—nghệ sĩ châu Á đầu tiên giành được giải thưởng—và năm 2021. Họ là nghệ sĩ đầu tiên giành chiến thắng trong các năm liền kề.
Thứ hạngNghệ sĩ[18]Top 10 Album của năm của IFPI[19]Top 10 Album của năm của IFPI (Mọi định dạng)[20]Top 10 Bài hát của năm của IFPI[21]
1BTSMap of the Soul: 7 (hạng nhất)
Be (hạng nhì)
Map of the Soul: 7 - The Journey (hạng tám)
Map of the Soul: 7 (hạng nhất)
Be (hạng tư)
"Dynamite" (hạng mười)
2Taylor SwiftFolklore (hạng tư)Folklore (hạng chín)
3Drake"Life Is Good" (hạng sáu)
4The WeekndAfter Hours (hạng nhì)"Blinding Lights" (hạng nhất)
5Billie EilishWhen We All Fall Asleep, Where Do We Go? (hạng ba)"Bad Guy" (hạng chín)
6Eminem
7Post MaloneHollywood's Bleeding (hạng sáu)
8Ariana Grande
9Juice Wrld
10Justin BieberChanges (hạng bảy)Changes (hạng tám)

2021

Thứ hạngNghệ sĩ[22]Top 10 Album của năm của IFPI[23]Top 10 Album của năm của IFPI (Vinyl)[23]Top 10 Album của năm của IFPI (Mọi định dạng)[23]Top 10 Bài hát của năm của IFPI[24]
1BTSBTS, the Best (hạng tư)"Butter"(hạng tư)
2Taylor SwiftRed (Taylor's Version) (hạng bảy)
Fearless (Taylor's Version) (hạng mười)
Red (Taylor's Version) (hạng sáu)
Evermore (hạng mười)
3Adele30 (hạng nhất)30 (hạng nhất)30 (hạng nhất)
4Drake
5Ed Sheeran= (hạng năm)= (hạng tư)"Bad Habits" (hạng mười)
6The WeekndAfter Hours (hạng năm)"Save Your Tears" (hạng nhất)
"Blinding Lights" (hạng bảy)
7Billie EilishHappier Than Ever (hạng năm)
8Justin BieberJustice (hạng sáu)Justice (hạng ba)"Stay" (hạng nhì)
"Peaches" (hạng sáu)
9SeventeenAttacca (hạng ba)
Your Choice (hạng tám)
10Olivia RodrigoSour (hạng tư)Sour (hạng nhì)"Drivers License" (hạng năm)
"Good 4 U" (hạng tám)

2022

Thứ hạngNghệ sĩ[25]Top 10 Album của năm của IFPI[26]Top 10 Album của năm của IFPI (Vinyl)[27]Top 10 Album của năm của IFPI (Phát trực tuyến)[28]Top 10 Album của năm của IFPI (Mọi định dạng)[29]Top 10 Bài hát của năm của IFPI[30]
1Taylor SwiftMidnights (hạng ba)Midnights (hạng nhất)Midnights (hạng năm)Midnights (hạng nhì)
2BTSProof (hạng nhì)Proof (hạng tư)
3Drake
4Bad BunnyUn Verano Sin Ti (hạng nhất)Un Verano Sin Ti (hạng nhất)"Me Porto Bonito" (hạng chín)
5The Weeknd"Save Your Tears" (hạng năm)
6SeventeenFace the Sun (hạng năm)
Sector 17 (hạng chín)
Face the Sun (hạng bảy)
7Stray KidsMaxident (hạng tư)
Oddinary (eight)
Maxident (hạng sáu)
8Harry StylesHarry's House (hạng nhì)Harry's House (hạng nhì)Harry's House (hạng ba)"As It Was" (hạng nhất)
9Jay ChouGreatest Works of Art (hạng nhất)
10Ed Sheeran= (hạng tư)= (hạng mười)"Shivers" (hạng bảy)
"Bad Habits" (hạng mười)

Tham khảo

  1. ^ Brandle, Lars (ngày 31 tháng 1 năm 2014). “One Direction Named 2013's Top Global Recording Artist”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022 – qua The Hollywood Reporter.
  2. ^ “One Direction named the world's No 1 bestselling artists”. TheGuardian.com. ngày 1 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ Sherwin, Adam (ngày 18 tháng 3 năm 2014). “Music sales fail to go in One Direction as growth turns to 3.9%”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Taylor Swift Named IFPI Global Recording Artist of 2014”. Billboard. ngày 23 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ a b “Digital music matches physical sales”. BBC News Online. ngày 15 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Brandle, Lars (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Adele Named IFPI Global Recording Artist of 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ a b Rhys, Dan (ngày 8 tháng 4 năm 2016). “Adele, Wiz Khalifa and Charlie Puth Lead 2015 Global Albums and Digital Song Rankings”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ Brandle, Lars (ngày 8 tháng 2 năm 2017). “Drake Named IFPI Global Recording Artist of 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ a b Rys, Dan (ngày 25 tháng 4 năm 2017). “Beyonce's 'Lemonade' Highest-Selling Album Globally in 2016; Drake Lands Top Song: IFPI”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ Aswad, Jem (ngày 26 tháng 2 năm 2018). “Ed Sheeran Named Best-Selling Global Recording Artist of 2017”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ a b “Global Music Report 2018” (PDF). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. tr. 9. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022 – qua FIMI.
  12. ^ Paine, Andrew (ngày 26 tháng 2 năm 2019). “Drake named IFPI's global recording artist of 2018”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  13. ^ Stutz, Colin (ngày 13 tháng 3 năm 2019). 'The Greatest Showman' Soundtrack Edges Out BTS, Lady Gaga for IFPI's Best-Selling Album of 2018”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  14. ^ “Camila's Havana was biggest song of 2018”. BBC News Online. ngày 6 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  15. ^ Willman, Chris (ngày 2 tháng 3 năm 2020). “Taylor Swift Named Top Global Music Seller of 2019; Universal Claims 8 of Top 10 Artists”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  16. ^ “Arashi Best-Of Tops Taylor Swift for IFPI's Best-Selling Album of 2019”. Billboard. ngày 19 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ Copsey, Rob (ngày 11 tháng 3 năm 2020). “The biggest global singles of 2019 revealed”. Official Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  18. ^ Suh, Jung-min (ngày 8 tháng 3 năm 2021). “BTS named Global Recording Artist of 2020”. Hankyoreh. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  19. ^ Brandle, Lars (ngày 11 tháng 3 năm 2021). “BTS Bag 'Unprecedented' 1-2 on IFPI's Global Album Sales Chart For 2020”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  20. ^ Brandle, Lars (ngày 10 tháng 3 năm 2021). “BTS Rule IFPI's Inaugural Global Album Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ Brandle, Lars (ngày 9 tháng 3 năm 2021). “The Weeknd's 'Blinding Lights' Is IFPI's Top Digital Song For 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ Needham, Jack (ngày 24 tháng 2 năm 2022). “BTS Named Global Recording Artist of the Year by IFPO for Second Straight Year”. Music Business Worldwide. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  23. ^ a b c Brandle, Lars (ngày 1 tháng 3 năm 2022). “Adele's '30' Dominates IFPI's 2021 Album Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
  24. ^ Paine, Andre (ngày 28 tháng 2 năm 2022). “IFPI reveals 2021's biggest global hits from The Weeknd, The Kid Laroi, Dua Lipa, BTS & Olivia Rodrigo”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  25. ^ Paine, Andre (ngày 22 tháng 2 năm 2023). “Taylor Swift wins IFPI's 2022 Global Recording Artist Of The Year Award”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  26. ^ @IFPI_org (ngày 27 tháng 3 năm 2023). “And finally, this year's IFPI #GlobalAlbumSalesChart Top 10, representing the biggest album sales globally 👇🥇 Jay Chou (周杰倫) 🥈 @BTS_twt 🥉 @taylorswift13 4. @Stray_Kids 5. @pledis_17 6. @ENHYPEN 7. @BLACKPINK 8. @Stray_Kids 9. @pledis_17 10. @TXT_bighit Congrats! 👏” (Tweet). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023 – qua Twitter.
  27. ^ @IFPI_org (ngày 27 tháng 3 năm 2023). “And here's IFPI's #GlobalVinylAlbumChart, the biggest selling vinyl albums globally👇 🥇 @taylorswift13 🥈 @Harry_Styles 🥉 @fleetwoodmac 4. @michaeljackson 5. @oliviarodrigo 6. @tylerthecreator 7. @kendricklamar 8. @pinkfloyd 9. @ChiliPeppers 10. @QueenWillRock Congrats all!👏” (Tweet). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023 – qua Twitter.
  28. ^ @IFPI_org (ngày 27 tháng 3 năm 2023). “Here is this year's IFPI #GlobalStreamingAlbumChart Top 10, the most streamed albums of the year 👇 🥇 @sanbenito 🥈 @Harry_Styles 🥉 @EncantoMovie 4. @edsheeran 5. @taylorswift13 6. @MorganWallen 7. @oliviarodrigo 8. @DojaCat 9. @Drake 10. @thekidlaroi Congratulations! 👏👏👏” (Tweet). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023 – qua Twitter.
  29. ^ Stassen, Murray (ngày 24 tháng 2 năm 2023). “Bad Bunny's Un Verano Sin Ti Was The Biggest Album In The World In 2022”. Music Business Worldwide. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  30. ^ Stassen, Murray (ngày 23 tháng 2 năm 2023). “As It Was By Harry Styles Was The Biggest Single Globally In 2022, According To The IFPI”. Music Business Worldwide. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài