Johnny Hallyday

Ca sĩ kiêm diễn viên người Pháp

Johnny Hallyday (phát âm tiếng Pháp: ​[dʒɔ.ni a.li.dɛ], tên thật là Jean-Philippe Léo Smet, 15 tháng 6, 1943 – 5 tháng 12, 2017) là một cố ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Pháp[3][4][5]. Với hơn 55 năm sự nghiệp, ông là một trong những danh ca Pháp ngữ nổi tiếng nhất và là một trong những gương mặt được biết tới nhiều nhất trên các phương tiện phương tiện truyền thông của nước Pháp.

Johnny Hallyday
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJean-Philippe Smet
Sinh(1943-06-15)15 tháng 6, 1943
Paris, Pháp
Mất5 tháng 12, 2017(2017-12-05) (74 tuổi)[1]
Paris, Pháp
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Diễn viên
Năm hoạt động1959–2017
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitewww.johnnyhallyday.com

Năm 1960, Hallyday là người đầu tiên mang rock 'n roll phổ biến tại nước Pháp. Sau âm nhạc, ông còn là người giới thiệu 2 điệu nhảy mashed potato[gc 1] và twist[gc 2]. Ông cũng là một trong những người Pháp đầu tiên hát nhiều thể loại âm nhạc từ nước ngoài khác, bao gồm R&B, soul, psychedelic rock, blues qua các ca khúc ballad hoặc đồng quê.

Đối với âm nhạc hiện đại Pháp, vai trò của Hallyday đặc biệt quan trọng khi ông đã góp phần thay đổi quan điểm về hát cũng như nghệ thuật trình diễn truyền thống ở đất nước này. Tại các quốc gia Pháp ngữ, tên tuổi của ông cũng đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt tại Nam Phi, đưa ông trở thành một trong những nghệ sĩ Pháp thành công nhất ở nước ngoài[6][7].

Sự nghiệp đồ sộ của Hallyday là một thành tựu lớn với 183 buổi trình diễn trực tiếp trong đó có 27 buổi diễn tại Paris, thu hút 28 triệu lượt khán giả bên cạnh hơn 1.000 sản phẩm thu âm, hơn 100 ca khúc sáng tác và 110 đĩa phát hành[8]. Ông cũng có cho mình 40 chứng chỉ Vàng, 22 chứng chỉ Bạch kim, 5 chứng chỉ Kim cương và 10 giải Victoires de la Musique cho 50 album phòng thu và 29 album trực tiếp. Từ năm 2014, Hallyday là thành viên nhóm Les Vieilles Canailles.

Danh sách đĩa nhạc

Phim

  • Les parisiennes (1962) trong vai Jean Allard
  • D'où viens-tu Johnny? (1963) trong vai Johnny
  • Cherchez l'idole (1963) trong vai Johnny Hallyday
  • À tout casser (1968) trong vai Frankie
  • Le Spécialiste (1969) trong vai Hud / Brad
  • Point de chute (1970) trong vai Vlad Le
  • L'aventure c'est l'aventure (1972) trong vai Johnny Hallyday
  • L'Animal (1977)trong vai Johnny Hallyday
  • The Case of the Missing Bottle (1983) trong vai Monsieur Waitor
  • Détective (1984) của Jean-Luc Godard trong vai Jim Fox Warner
  • Terminus (1987) trong vai Stump
  • The Iron Triangle (1989) trong vai Jacques
  • La gamine (1991) trong vai Frank Matrix
  • Why Not Me? (1999) trong vai José
  • Love Me (2000) trong vai Lennox
  • L'homme du train (The Man on the Train) (a.k.a. Man on the Train tại Mỹ) (2002) trong vai Milan
  • Crime Spree (2003) trong vai Marcel Burot
  • Crimson Rivers II: Angels of the Apocalypse (2004) trong vai thầy tu ẩn dật
  • Quartier V.I.P. (2005) trong vai Alex
  • Jean-Philippe (2006) trong vai Jean-Philippe
  • Vengeance (2009) trong vai Francis Costello
  • The Pink Panther 2 (2009) trong vai Laurence Millikin
  • Salaud, on t'aime (2014) trong vai Jacques Kaminsky
  • Rock'n Roll (2017) trong vai Johnny Hallyday
  • Chacun sa vie et son intime conviction (2017) trong vai Johnny

Tham khảo

  1. ^ “Johnny Hallyday est mort: l'idole aux 110 millions de disques vendus disparaît à 74 ans”. Le Monde. ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Huey, Steve. “Johnny Hallyday”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Johnny Hallyday renonce à la nationalité belge”. Le Monde (bằng tiếng Pháp). ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ “Miles Kington: Johnny Hallyday - Legendary for being legendary?”. The Independent (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Johnny Hallyday rocks Brussels' blues away”. RFI (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ Henley, Jon (ngày 3 tháng 8 năm 2004). “French rock star wins back his music”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Singer Hallyday to quit touring”. BBC News. ngày 3 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2009.
  8. ^ “Johnny Hallyday à la conquête du Kremlin” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
Ghi chú
  1. ^ Tạm dịch "khoai tây nghiền" là điệu nhảy được James Brown sáng tạo vào năm 1959 rồi xuất hiện trong phần biểu diễn ca khúc "Mashed Potato Time" của nhóm Dee Dee Sharp. Điệu nhảy này trở nên phổ biến toàn cầu kể từ bản hit Motown "Do You Love Me" (1962) của nhóm The Contours, sáng tác bởi Berry Gordy, Jr..
  2. ^ Tạm dịch "cuộn sóng" là điệu nhảy cơ bản của nhạc rock 'n roll. Tên gọi này bắt nguồn từ sáng tác "The Twist" của Hank Ballard cho mặt B của đĩa đơn "Teardrops on Your Letter" (1959) của nhóm The Midnighters khi ông quan sát buổi tiệc của những sinh viên ở Florida. Chubby Checker sau đó hát lại ca khúc này và nó trở thành bản hit của năm 1960, sau đó còn quay trở lại các bảng xếp hạng một lần nữa vào năm 1962.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Jean – Jacques Goldman
Giải Victoires de la Musique
cho Nam nghệ sĩ của năm

1987
Kế nhiệm:
Claude Nougaro

Bản mẫu:Johnny Hallyday