Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania

Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (tiếng Albania: Kombëtarja shqiptare e futbollit) là đội tuyển cấp quốc gia của Albania do Hiệp hội bóng đá Albania quản lý.

Albania
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhKuq e zinjtë (Đỏ và đen)
Shqiponjat ("Đại bàng"")
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Albania
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngSylvinho
Đội trưởngEtrit Berisha
Thi đấu nhiều nhấtLorik Cana (93)
Ghi bàn nhiều nhấtErjon Bogdani (18)
Sân nhàArena Kombëtare
Mã FIFAALB
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 62 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất22 (8.2015)
Thấp nhất124 (8.1997)
Hạng Elo
Hiện tại 70 Giảm 4 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất32 (1946[3])
Thấp nhất118 (12.1994[3])
Trận quốc tế đầu tiên
 Albania 2–3 Nam Tư 
(Tirana, Albania; 7 tháng 10 năm 1946)
Trận thắng đậm nhất
 Albania 6–1 Síp 
(Tirana, Albania; 12 tháng 8 năm 2009)
 Albania 5–0 Việt Nam 
(Bastia Umbra, Ý; 12 tháng 2 năm 2003)
 Albania 5–0 San Marino 
(Elbasan, Albania; 8 tháng 9 năm 2021)
Trận thua đậm nhất
 Hungary 12–0 Albania 
(Budapest, Hungary; 24 tháng 9 năm 1950)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 2016)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2016)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (2016)

Được thành lập vào 6 tháng 6 năm 1930, đến 16 năm sau đội tuyển Albania mới có trận đấu quốc tế đầu tiên, gặp Nam Tư năm 1946. Năm 1932, Albania gia nhập FIFA (trong phiên họp từ 12 tháng 6 đến 16 tháng 6) và năm 1954 là một trong những thành viên sáng lập UEFA. Albania từng được mời tham dự World Cup 1934, tuy nhiên do những khó khăn về tổ chức nên đã không tham dự.

Ở cấp độ bóng đá trẻ, Albania có các đội tuyển dưới 21 tuổi (U21), dưới 19 tuổi (U19) và dưới 17 tuổi (U17). Đội tuyển thành công nhất là lứa tuổi 21. Tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu U21 năm 1984, Albania đã lọt vào đến tận tứ kết và chỉ chịu thua Ý 0–2 sau 2 lượt đấu. Đó là đội bóng duy nhất của Albania ở mọi cấp độ lọt vào vòng chung kết một giải đấu lớn. Hiện giờ Albania chưa có đội tuyển bóng đá nữ nhưng đang cố gắng thành lập.

Hầu hết các trận đấu của đội tuyển bóng đá Albania diễn ra trên sân vận động Qemal Stafa và hiện tại là Arena Kombëtare. Sân vận động đa năng này được xây từ thập niên 1930 và ngày nay phục vụ chủ yếu cho các trận bóng đá. Sân vận động với sức chứa 25.000 khán giả với 15.000 ghế ngồi. Albania còn sử dụng sân vận động Loro-Boriçi tại Shkodra, nơi họ có vài trận đấu thành công đáng nhớ như trận thắng Nga 3–1 tại vòng loại Euro 2004. Có tin rằng Hiệp hội bóng đá Albania đang có kế hoạch xây dựng một sân vận động tại thủ đô Tirana với sức chứa khoảng 40.000 chỗ ngồi.

Huấn luyện viên Josip Kuže người Croatia từng dẫn dắt đội tuyển Albania có chiến thắng đậm nhất trước Síp, 6–1 trong một trận giao hữu.

Ngày 11 tháng 10 năm 2015, đội tuyển Albania lần đầu tiên giành quyền tham dự Euro 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước România và thua 2 trận trước Thụy SĩPháp, do đó dừng bước ở vòng bảng.

Thành tích tại các giải đấu

 

Giải vô địch thế giới

NămThành tích
1930 đến 1962Không tham dự
1966Không vượt qua vòng loại
1970FIFA không cho tham dự
1974Không vượt qua vòng loại
1978Không tham dự
1982 đến 2022Không vượt qua vòng loại

Giải vô địch châu Âu

Albania mới một lần dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu vào năm 2016 và bị loại ở vòng bảng. Đội có được trận thắng đầu tiên trước Romania tại giải đó.

NămThành tíchSố trậnThắngHòaThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1960Không tham dự
1964 đến 1972Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980Không tham dự
1984 đến 2012Không vượt qua vòng loại
  2016Vòng 1310213
2020Không vượt qua vòng loại
  2024Vượt qua vòng loại
    2028Chưa xác định
    2032Chưa xác định
Tổng cộng1 lần vòng bảng310213

UEFA Nations League

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giảiGiải đấuBảngThành tíchPosPldWDLGFGA
2018–19C1Vòng bảng3rd410318
2020–21C41st632184
2022–23B23rd402246
Tổng cộng3 lần vòng bảng3/3144461318

Đội hình hiện tại

Đội hình tham dự 2 trận giao hữu gặp ChileThụy Điển vào tháng 3 năm 2024.[4]
Số liệu thống kê tính đến 25 tháng 3 năm 2024 sau trận gặp Thụy Điển.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMAlen Sherri15 tháng 12, 1997 (26 tuổi)10  Egnatia
121TMElhan Kastrati2 tháng 2, 1997 (27 tuổi)20  Cittadella
231TMThomas Strakosha (đội phó 3)19 tháng 3, 1995 (29 tuổi)270  Brentford

22HVIván Balliu1 tháng 1, 1992 (32 tuổi)120  Rayo Vallecano
32HVMario Mitaj6 tháng 8, 2003 (20 tuổi)120  Lokomotiv Moscow
42HVElseid Hysaj (đội phó)20 tháng 2, 1994 (30 tuổi)832  Lazio
52HVFrédéric Veseli20 tháng 11, 1992 (31 tuổi)450  Fatih Karagümrük
62HVBerat Gjimshiti (đội trưởng)19 tháng 2, 1993 (31 tuổi)571  Atalanta
132HVEnea Mihaj5 tháng 7, 1998 (25 tuổi)170  Famalicão
182HVJon Mersinaj8 tháng 2, 1999 (25 tuổi)10  Lokomotiva
242HVMarash Kumbulla8 tháng 2, 2000 (24 tuổi)180  Sassuolo
252HVNaser Aliji27 tháng 12, 1993 (30 tuổi)130  Voluntari

73TVKeidi Bare28 tháng 8, 1997 (26 tuổi)292  Espanyol
103TVNedim Bajrami28 tháng 2, 1999 (25 tuổi)213  Sassuolo
143TVQazim Laçi19 tháng 1, 1996 (28 tuổi)252  Sparta Prague
203TVYlber Ramadani12 tháng 4, 1996 (28 tuổi)341  Lecce
213TVKristjan Asllani9 tháng 3, 2002 (22 tuổi)182  Inter Milan

84Rey Manaj24 tháng 2, 1997 (27 tuổi)327  Sivasspor
94Jasir Asani19 tháng 5, 1995 (28 tuổi)113  Gwangju FC
154Taulant Seferi15 tháng 11, 1996 (27 tuổi)183  Baniyas
164Sokol Cikalleshi27 tháng 7, 1990 (33 tuổi)6013  Konyaspor
174Ernest Muçi19 tháng 3, 2001 (23 tuổi)92  Beşiktaş
194Arbnor Muçolli15 tháng 9, 1999 (24 tuổi)60  IFK Göteborg
224Armando Broja10 tháng 9, 2001 (22 tuổi)194  Fulham
264Arbër Hoxha6 tháng 10, 1998 (25 tuổi)20  Dinamo Zagreb

Triệu tập gần đây

Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
TMEtrit Berisha10 tháng 3, 1989 (35 tuổi)800  Empoliv.   Chile, 22 March 2024INJ
TMSimon Simoni14 tháng 7, 2004 (19 tuổi)00  Eintracht Frankfurtv.   Moldova, 17 June 2023U21

HVArdian Ismajli30 tháng 9, 1996 (27 tuổi)362  Empoliv.   Quần đảo Faroe, 20 November 2023INJ
HVArlind Ajeti25 tháng 9, 1993 (30 tuổi)241  CFR Clujv.   Moldova, 17 November 2023INJ
HVAndi Hadroj22 tháng 2, 1999 (25 tuổi)30  Partizaniv.   Moldova, 17 June 2023
HVAdrian Bajrami5 tháng 4, 2002 (22 tuổi)30  Benficav.   Moldova, 17 June 2023U21

TVKlaus Gjasula14 tháng 12, 1989 (34 tuổi)270  Darmstadt 98v.   Quần đảo Faroe, 20 November 2023
TVOdise Roshi21 tháng 5, 1991 (32 tuổi)715  Sakaryasporv.   Ba Lan, 10 September 2023
TVAmir Abrashi27 tháng 3, 1990 (34 tuổi)501  Grasshoppersv.   Quần đảo Faroe, 20 June 2023
TVAnis Mehmeti9 tháng 1, 2001 (23 tuổi)30  Bristol Cityv.   Quần đảo Faroe, 20 June 2023

Myrto Uzuni31 tháng 5, 1995 (28 tuổi)355  Granadav.   Chile, 22 March 2024INJ
Mirlind Daku1 tháng 1, 1998 (26 tuổi)51  Rubin Kazanv.   Quần đảo Faroe, 20 November 2023
Arbnor Muja29 tháng 11, 1998 (25 tuổi)50  Samsunsporv.   Quần đảo Faroe, 20 November 2023
Marvin Çuni10 tháng 7, 2001 (22 tuổi)10  Frosinonev.   Bulgaria, 17 October 2023
Armando Sadiku27 tháng 5, 1991 (32 tuổi)3912  Mohun Baganv.   Quần đảo Faroe, 20 June 2023
  •   = Không được triệu tập do chấn thương.
  • PRE = Đội hình sơ bộ.

Chú thích

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Kirill
  4. ^ De Biasi: Duhet të japim 101 % të mundësive tona Lưu trữ 2016-10-03 tại Wayback Machine FSHF.org

Liên kết ngoài