The Office

Chuỗi loạt phim sitcom tài liệu châm biếm quốc tế

The Office là một loạt phim truyền hình hài kịch tình huống theo dạng phim tài liệu châm biến do Ricky GervaisStephen Merchant tạo ra, lần đầu tiên được sản xuất tại Vương quốc Anh, sau đó là Đức và rồi là Hoa Kỳ. Kể từ đó, loạt phim đã được chuyển thể ở chín quốc gia khác.

Thẻ tiêu đề của phiên bản gốc của Anh (trên) và phiên bản của Mỹ (dưới)

Gervais cũng đã đóng vai là ông chủ công ty và nhân vật chính của loạt phim trong loạt phim gốc của The Office. Hai mùa của loạt phim được phát sóng trên BBC Two vào năm 2001 và 2002 với tổng cộng 12 tập, hai tập đặc biệt vào năm 2003, và một đoạn phim ngắn hơn mười năm sau đó. Một phiên bản tiếng Đức có tựa đề Stromberg kéo dài 5 mùa với tổng cộng là 46 tập bắt đầu từ năm 2004, và bộ phim nối tiếp Stromberg - Der Film được phát hành tại các rạp chiếu phim Đức vào năm 2014.

Phiên bản dài nhất của loạt phim là phiên bản chín mùa của Mỹ được chiếu trên kênh truyền hình NBC từ năm 2005 đến năm 2013 với tổng cộng 201 tập.[1] Tổng lượng người xem trên toàn thế giới lên đến hàng trăm triệu. Theo Nielsen Ratings tính, đến tháng 4 năm 2019, phiên bản The Office của Mỹ là chương trình được phát trực tuyến số 1 trên Netflix tại Hoa Kỳ.[1] Các tập dài hơn của bản chuyển thể Mỹ đã được thêm vào nền tảng phát trực tuyến Peacock, và các phần cảnh quay hỏng và phần bổ sung cũng được thêm.[2] Phiên bản của Mỹ có vô số câu cửa miệng, ví dụ như "That's what she said!".

Các phiên bản quốc tế

Quốc giaTiêu đềMạng lưới truyền hìnhThời gian lên sóng
  CanadaLa Job
  • Bell Satellite TV
  • Ici Radio-Canada Télé
  • Ici ARTV
9 tháng 10, 2006 –

1 tháng 1, 2007

  ChileLa ofisCanal 136 tháng 8, 2008 –

22 tháng 11, 2008

  Czech RepublicKanclČT11 tháng 12, 2014 –

17 tháng 12, 2014

  FinlandKonttoriNelonen3 tháng 3, 2017 –

15 tháng 2, 2019

  FranceLe BureauCanal+25 tháng 5, 2006 –

30 tháng 6, 2006

  GermanyStrombergProSieben11 tháng 10, 2004 –

31 tháng 1, 2012

  IndiaThe OfficeHotstar28 tháng 6, 2019 –

15 tháng 9, 2019

  IsraelHaMisradyes Comedy10 tháng 8, 2010 –

3 tháng 10, 2013

  PolandThe Office PLCanal+22 tháng 10, 2021 –

nay

  SwedenKontoretTV412 tháng 2, 2012 –

17 tháng 3, 2013

  United KingdomThe OfficeBBC Two9 tháng 7, 2001 –

27 tháng 12, 2003

  United StatesThe OfficeNBC24 tháng 3, 2005 –

16 tháng 5, 2013

  South AfricaWerkKhông xác định24 tháng 1, 2016

Các nhân vật tương đương

  • Lưu ý rằng phiên bản chuyển thể tiếng Đức khác với phiên bản gốc hơn là với hầu hết các phiên bản khác. Các nhân vật tương đương được dựa theo vai trò của họ trong loạt phim. Họ thường có các mô tả công việc khác nhau và trong một số trường hợp, thậm chí không làm việc cho công ty đó. Điều này chủ yếu là do, không giống như các phiên bản khác, Stromberg không phải là bản chuyển thể chính thức của loạt phim gốc mà chỉ đơn thuần là lấy cảm hứng từ nó.
  • Phiên bản tiếng Nga của loạt phim dành cho Kênh 1 có dự kiến 24 tập được công bố vào năm 2008, nhưng chưa bao giờ được sản xuất.[3]
Tiếng AnhTiếng ĐứcTiếng PhápTiếng Tây Ban NhaTiếng Do TháiTiếng Thụy ĐiểnTiếng SécTiếng Phần LanTiếng HindiTiếng Ba Lan
            
TênThe OfficeThe OfficeStrombergLe Bureau ("The Office")La Job ("The Job")La ofis (es) ("The Office")HaMisrad (המשרד, "The Office")Kontoret (sv) ("The Office")Kancl ("The Office")Konttori (fi) ("The Office")The OfficeThe Office PL
Công tyWernham HoggDunder Mifflin[a]Capitol-Versicherung AGCogirepLes Papiers JenningsPapeles Lozanoפייפר אופיס (Piper Office)Svensk kontorshygien ABPapír a printLeskisen paperiWilkins ChawlaKropliczanka
Kinh doanhGiấyGiấy và đồ dùng văn phòng[a]Bảo hiểmGiấyGiấyGiấyĐồ dùng văn phòngVệ sinh văn phòngGiấyGiấyGiấyNước khoáng
Địa điểmSloughScrantonCologneVillepinteCôte-de-LiesseSantiago CentroYehudUpplands-VäsbyBrnoRiihimäkiFaridabadSiedlce
Quản lý khu vựcDavid Brent

(Ricky Gervais)

Michael Scott(Steve Carell)Andy Bernard (Ed Helms)Bernd Stromberg

(Christoph Maria Herbst)

Gilles Triquet

(François Berléand)

David Gervais

(Antoine Vézina)

Manuel Cerda (Luis Gnecco)Avi Meshulam (Dvir Benedek)Ove Sundberg (Henrik Dorsin)Marek Chvála (Václav Kopta)Pentti Markkanen

(Sami Hedberg)

Jagdeep Chadda

(Mukul Chadda)

Michał Holc (Piotr Polak)

chủ tịch

Patrycja (Vanessa Aleksander)

phó chủ tịch

Đại diện bán hàng cấp caoTim Canterbury

(Martin Freeman)

Jim Halpert

(John Krasinski)

Ulf Steinke(Oliver Wnuk)Paul Delorme (Jérémie Elkaïm)Louis Tremblay

(Sébastien Huberdeau)

Diego Ramírez (Pablo Cazals)Yossi (Eldad Fribas)Erik Lundkvist (Kim Sulocki)Tomáš Trojan (Michal Dalecký)Timo (Pyry Äikää)Amit Sharma (Sayandeep Sengupta)Franek (Mikołaj Matczak)

chuyên gia tiếp thị mới

Trợ lý (cho) Giám đốc khu vựcGareth Keenan

(Mackenzie Crook)

Dwight Schrute

(Rainn Wilson)

Berthold "Ernie" Heisterkamp

(Bjarne Mädel)

Joel Liotard (Benoît Carré)Sam Bisaillon(Paul Ahmarani)Cristián Müller(Mauricio Dell)Yariv Shauli (Maayan Blum)Viking Ytterman (Björn Gustafsson)Jáchym Kořen (Radim Novák)Jaakko (Antti Heikkinen)T.P. Mishra

(Gopal Datt)

Darek (Adam Woronowicz)

trưởng bộ phận hậu cần

Nhân viên lễ tânDawn Tinsley (Lucy Davis)Pam Beesly

(Jenna Fischer)Erin Hannon (Ellie Kemper)

Tanja Seifert (Diana Staehly)Laetitia Kadiri (Anne-Laure Balbir)Anne Viens(Sophie Cadieux)Rocío Poblete(Nathalia Aragonese)Dana (Mali Levi)Therese Johansson

(Sissela Benn)

Anna Kručinská (Sara Venclovská)Anna (Linda Wiklund)Pammi (Samridhi Dewan)Asia (Kornelia Strzelecka)
Nhân viên tạm thờiRicky Howard

(Oliver Chris)

Ryan Howard(B. J. Novak)Jonas Fischer (Max Mauff)Felix Pradier (Xavier Robic)
Felipe Tomic (César Sepúlveda)Regev Steiner (Amir Wolf)
Ota Kačer (Jiří Hájek)"OP" (K. Puura)Sapan Gill (Abhinav Sharma)
Giám sát công tyJennifer Taylor‑Clarke

(Stirling Gallacher)

Jan Levinson(Melora Hardin)

Gabe Lewis

(Zach Woods)

Tatjana Berkel (Tatjana Alexander)Juliette Lebrac (Astrid Bas)Emmanuelle Sirois-Keaton (Nathalie Coupal)Jimena Ibarra (Liliana García)Yelena (Helena Yaralova)Idun Falkenberg (Lisa Linnertorp)Lenka Falešníková-Vondráčková (Pavla Vitázková)Katariina (Vera Kiiskinen)Riya Pahwa

(Gauahar Khan)

Kế toánSheila (Jane Lucas)Angela Martin

(Angela Kinsey)

Daniel Gabarda (Frédéric Merlo)Yanni (Jimena Nuñez)

Teresita (Luz María Yacometti)

Karol (Roberto Pollak)

Ababa "Avi" Sharon

(Yossi Vassa)

Lennart Forsström (Rikard Ulvshammar)

Anna Norén (Anna Åström)

Margareta Wivallius (Ingbritt Hjälm)

Petra (Barbora Sousa)Maarit (Lotta Lindroos)Anjali (Priyanka Setia)Sebastian (Jan Sobolewski)
Oliver (Howard Saddler)Oscar Martinez

(Oscar Nunez)

Viktor (Tomáš Sýkora)Farzin (Mazdak Nassir)Rinchin (Chien Ho Liao)
Keith Bishop

(Ewen MacIntosh)

Kevin Malone(Brian Baumgartner)César (Alfredo Portuondo)Teppo (Jan Nyquist)Kutti (Gavin Methalaka)
Kế toánChris Finch

(Ralph Ineson)

Todd Packer (David Koechner)Theo Hölter (Andreas Schmidt)Didier Leguelec (Jean-Pierre Loustau)Rocky Larocque (Yves Amyot)Carlitos García (Sergio Piña)Shimi Guetta (Shai Avivi)"Boozen" (Kristoffer Appelquist)Jiří Nebeský (Rastislav Gajdoš)
Prem Chopra

(Ranvir Shorey)

Chồng sắp cưới của lễ tânLee (Joel Beckett)Roy Anderson

(David Denman)

Roland (bên ngoài máy ảnh)Ludovic Correia (Julien Favart)Luc (Martin Tremblay)MarcoLavi(Alon Hamawi)Kenneth Gustavsson (Peter Jansson)Libor (Dušan Vitázek)Ripa (Leo Honkonen)Parmeet (Kunal Pant)
Bạn gái của Đại diện bán hàng cấp caoRachel

(Stacey Roca)

Katy Moore

(Amy Adams)Karen Filippelli

(Rashida Jones)

Tanja Seifert (xem bên trên)
Julie (Évelyne Rompré)Catalina (María José Urúza)Shiri (Noa Wollman)
Loveleen (Anandita Pagnis)
Đồng nghiệp văn phòng khácJamie (Jamie Deeks)

Ben (Ben Bradshaw)

Emma (Emma Manton)

Donna (Sally Bretton)

Joan (Yvonne D’Alpra)

Malcolm (Robin Hooper)

Brenda (Julie Fernandez)

Trudy (Rachel Isaac)

Stanley Hudson

(Leslie David Baker)Phyllis Lapin-Vance (Phyllis Smith)

Kelly Kapoor(Mindy Kaling)

Toby Flenderson

(Paul Lieberstein)

Meredith Palmer (Kate Flannery)

Creed Bratton

(Creed Bratton)

Erika Burstedt (Martina Eitner-Acheampong)

Jennifer Schirrmann (Milena Dreißig)

Lars Lehnhoff (Laurens Walter)

Nicole Rückert (Angelika Richter)

Hans Schmelzer (Ralf Husmann)

Sabine Buhrer (Maja Beckmann)

Trini (Karla Matta)

Jesús (Marcelo Valdivieso)

Benito Rojas

Dante Espinoza

Yevgeni (Dima Ross)

Leah (Ayelet Robinson)

Riki (Hilla Sarjon)

Abed (Jamil Khoury)

Britt-Marie Lind (Veronica Dahlström)

Massoud Ghorbani (Hassan Brijany)

Robin T. Larsson (David Druid)

Örjan Almqvist (Christoffer Olofsson)

Aune (Paula Siimes)

Leyla (Ushma Olava)

Saleem (Sunil Jetly)

Sarla Bansal (Preeti Kochar) Madhukar (Mayur Bansiwal)

Kitty Kataria (Mallika Dua)

Bożena (Milena Lisiecka)

Gośka (Monika Obara)

Agnieszka (Monika Kulczyk)

Levan (Marcin Pempuś)

Łuki (Adam Bobik)

Quản đốc kho hàngGlynn "Taffy"(David Schaal)Darryl Philbin(Craig Robinson)
Sami(Yaniv Suissa)Kenneth Gustavsson(Peter Jansson)Roman (Martin Tlapák)
Rajinder (Manpreet Singh)
Ghi chú
  1. ^ a b Từ giữa Mùa 6 đến cuối Mùa 8, Dunder Mifflin là công ty con của Sabre - một công ty máy in. Trong thời gian này, Dunder Mifflin cũng bán máy in Sabre và những đồ vật dùng để in.

Giải thưởng và danh hiệu

Danh sách chỉ bao gồm các giải thưởng lớn đã giành được

  • Phiên bản Anh: Giải Quả cầu vàng năm 2005 cho Phim truyền hình hay nhất - Ca nhạc hoặc hài kịch và Màn trình diễn xuất sắc nhất của một diễn viên trong phim truyền hình - Ca nhạc hoặc hài kịch (Ricky Gervais); Giải thưởng truyền hình của Viện hàn lâm Anh quốc năm 2001, 2002 và 2003 cho Hài kịch tình huống và biểu diễn hài kịch hay nhất (Ricky Gervais)[4][5][6]
  • Phiên bản Mỹ: Giải Quả cầu vàng năm 2006 cho Màn trình diễn xuất sắc nhất của một diễn viên trong phim truyền hình dài tập - Nhạc kịch hoặc hài kịch (Steve Carell); Giải Emmy năm 2006 cho Sê-ri hài kịch xuất sắc; Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh năm 2007 cho Màn trình diễn xuất sắc của một quần thể trong một loạt phim hài; Giải Emmy năm 2007 cho Biên kịch xuất sắc cho loạt phim hài (Greg Daniels); Giải Primetime Emmy năm 2009 cho Đạo diễn xuất sắc cho loạt phim hài (Jeffrey Blitz). Để biết các giải thưởng và danh hiệu khác, hãy xem Danh sách các giải thưởng và đề cử của The Office (phim truyền hình Mỹ)
  • Phiên bản Đức: Giải thưởng Grimme năm 2006 cho Hư cấu / Giải trí - Series / Miniseries; Giải Deutscher Fernsehpreis năm 2007 cho Sitcom hay nhất và sách hay nhất; Giải Deutscher Comedypreis năm 2006, 2007, 2010 và 2012 cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong loạt phim hài (Christoph Maria Herbst)

Tham khảo

  1. ^ a b Metz, Nina. 'The Office' was Netflix's most popular show, even though it was made for and originally aired on an old-school broadcast network. Oh, the irony”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ Spangler, Todd (ngày 14 tháng 12 năm 2020). 'The Office' to Stream Exclusively on NBCU's Peacock Starting Next Month, With First Two Seasons Free”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Smith, Neil (ngày 20 tháng 2 năm 2018). “The Office: 10 David Brents from around the world”. BBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ The 2001 British Academy Television Awards, winners and nominees.
  5. ^ The 2002 British Academy Television Awards, winners and nominees.
  6. ^ The 2003 British Academy Television Awards, winners and nominees.