Thủ tướng Armenia
Thủ tướng Armenia là bộ trưởng cao cấp nhất trong chính phủ Armenia. Họ "giám sát các hoạt động thường xuyên của Chính phủ và điều phối hoạt động của các Bộ trưởng." Tổng thống Armenia chọn Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Tổng thống thường được cho là có sức mạnh hơn so với văn phòng của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Cộng hòa Armenia | |
---|---|
Quốc huy Cộng hòa Armenia | |
Dinh thự | Yerevan, Armenia |
Bổ nhiệm bởi | Tổng thống Armenia |
Người đầu tiên nhậm chức | Vazgen Manukyan |
Thành lập | 25 tháng 9 năm 1991 |
Website | www.gov.am |
Danh sách Thủ trưởng Chính phủ Armenia (1918 - nay)
Đệ Nhất Cộng hòa Armenia (1918-1920)
- Thủ tướng
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Ngoại Kavkaz (1922-1936) và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia(1936-1991)
Cộng hòa Armenia (1991-nay)
- Thủ tướng chính phủ
№ | Tên (Sinh–Mất) | Ảnh | Bắt đầu nhiệm kỳ | Kết thúc nhiệm kỳ | Đảng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Vazgen Manukyan (1946–) | 25 tháng 9 năm 1991 | 22 tháng 11 năm 1991 | Liên minh Dân chủ Quốc gia | |
2 | Gagik Harutyunyan (1948–) | 22 tháng 11 năm 1991 | 30 tháng 7 năm 1992 | Chính trị gia độc lập | |
3 | Khosrov Harutyunyan (1948–) | 30 tháng 7 năm 1992 | 2 tháng 2 năm 1993 | Chính trị gia độc lập | |
4 | Hrant Bagratyan (1948–) | 2 tháng 2 năm 1993 | 4 tháng 11 năm 1996 | Phong trào quốc gia Pan-Armenia | |
5 | Armen Sargsyan (1953–) | 4 tháng 11 năm 1996 | 20 tháng 3 năm 1997 | Chính trị gia độc lập | |
6 | Robert Kocharyan (1954–) | 20 tháng 3 năm 1997 | 10 tháng 4 năm 1998 | Chính trị gia độc lập | |
7 | Armen Darbinyan (1965–) | 10 tháng 4 năm 1998 | 11 tháng 6 năm 1999 | Chính trị gia độc lập | |
8 | Vazgen Sargsyan (1959–1999) | 11 tháng 6 năm 1999 | 27 tháng 10 năm 1999[α] | Đảng Cộng hòa | |
9 | Aram Sargsyan (1961–) | 3 tháng 11 năm 1999 | 2 tháng 5 năm 2000 | Đảng Cộng hòa | |
10 | Andranik Margaryan (1951–2007) | 12 tháng 5 năm 2000 | 25 tháng 3 năm 2007[β] | Đảng Cộng hòa | |
11 | Serzh Sargsyan (1954–) | 26 tháng 3 năm 2007 | 7 tháng 4 năm 2008 | Đảng Cộng hòa | |
12 | Tigran Sargsyan (1960–) | 9 tháng 4 năm 2008 | 13 tháng 4 năm 2014 | Đảng Cộng hòa | |
13 | Hovik Abrahamyan (1958–) | 13 tháng 4 năm 2014 | 8 tháng 9 năm 2016[1] | Đảng Cộng hòa | |
14 | Karen Karapetyan (1963–) | 13 tháng 9 năm 2016[2] | 17 tháng 4 năm 2018[3] | Đảng Cộng hòa | |
15 | Serzh Sargsyan (1954–) | 17 tháng 4 năm 2018[4] | 23 tháng 4 năm 2018[5] | Đảng Cộng hòa | |
— | Karen Karapetyan (1964–) | 23 tháng 4 năm 2018 | 8 tháng 5 năm 2018 | Đảng Cộng hòa | |
Nikol Pashinyan (1964–) | 8 tháng 5 năm 2018 | nay | Yelk (Đảng Khế ước Dân sự) | ||
15 | Liên minh Bước tiến của tôi (Đảng Khế ước Dân sự) | ||||
Đảng Khế ước Dân sự |
Tham khảo
- ^ RFE/RL; Press, Associated (ngày 8 tháng 9 năm 2016). “Armenian PM Hovik Abrahamyan resigns after weeks of unrest”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
- ^ Sputnik. “Ex-Mayor of Yerevan Karen Karapetyan Is Appointed As Armenian PM”. sputniknews.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
- ^ Bedevian, Astghik. “Armenia's Ruling Party 'Open' To Opposition Candidates For PM”. RadioFreeEurope/RadioLiberty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
- ^ RFE/RL's Armenian Service; Gabrielian, Sisak; Aslanian, Karlen; Ghalechian, Narine; Chapple, Amos; AFP; Reuters (ngày 17 tháng 4 năm 2018). “Lawmakers Approve Sarkisian As Armenia's PM Despite Countrywide Protests”. RadioFreeEurope/RadioLiberty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
- ^ Hairenik (ngày 23 tháng 4 năm 2018). “Breaking: Serge Sarkisian Resigns as Prime Minister”. The Armenian Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.