Margaret Denise Quigley[2] (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1979)[3] với nghệ danh Maggie Q là nữ diễn viên mang hai dòng máu Mỹ và Việt Nam. Cô nổi tiếng với vai Nikita trong loạt phim cùng tên của kênh The CW phát sóng từ 2010 đến 2013. Ngoài ra cô còn thủ vai chính trong các phim Nhiệm vụ bất khả thi IIILive Free or Die Hard. Năm 2014, cô tham gia vai Tori Wu trong phim điện ảnh Divergent chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Veronica Roth, vai mà cô đã đóng trong phần tiếp theo The Divergent Series: Allegiant.[4]

Maggie Q
Q tại San Diego Comic-Con International tháng 7 năm 2010
SinhMargaret Denise Quigley
22 tháng 5, 1979 (44 tuổi)[1]
Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ
Tên khácMaggie D. Quigley
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động1998 – nay
Bạn đờiDylan McDermott
Cha mẹCatherine Hồng (mẹ)

Tiểu sử

Maggie sinh ra và lớn lên tại Honolulu, Hawaii.[5][6] Cha cô mang 2 dòng máu IrelandBa Lan[7] còn mẹ là bà Catherine Hồng, một phụ nữ Việt Nam di cư sang Mỹ sau 1975.[6][8] Cha mẹ cô gặp nhau khi ông tham gia đóng quân trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam.[9][10] Ngoài ra, Maggie còn có 4 anh chị em.[6]

Maggie theo học trường tiểu học Mililani Waena Elementary School và Wheeler Intermediate School. Tiếp đó là trường trung học Mililani High School, tại đây cô là thành viên của đội tuyển bơi lội và điền kinh xuyên quốc gia. Cô đã nhận giải "Best Body" vào năm cuối cấp và tốt nghiệp năm 1997.[6] Maggie nhận được một học bổng thuộc lĩnh vực thể thao vào một trường đại học tư và dự định học ngành thú y. Nhưng gia đình không thể hỗ trợ tài chính cho cô nên Maggie rời Hawaii trong suốt mùa hè với hy vọng kiếm đủ tiền để có thể nhập học vào mùa thu.[11]

Sự nghiệp

1996–2005: Người mẫu và phim Hồng Kông

Theo gợi ý của một người bạn, Maggie bắt đầu đến Tokyo làm người mẫu năm 17 tuổi, sau đó đến Đài Bắc nhưng không đạt được thành công. Cuối cùng cô cố gắng thử sức tại Hồng Kông.[6][9][12] Cô chia sẻ rằng điều đó thật sự không dễ dàng: "Tôi từng có mỗi 20 đô la trong túi. Ý tôi là tôi đã thật sự từng ở trong hoàn cảnh giống như mẹ tôi khi bà rời Việt Nam... không biết tiếng... không có tiền."[8]

Tại Hồng Kông, cô may mắn được Jackie Chan chú ý khi nhìn thấy tiềm năng trở thành ngôi sao phim hành động ở cô. Nhờ có sự huấn luyện võ thuật chuyên sâu đã giúp cô hiểu tầm quan trọng của tinh thần chuyên nghiệp và luôn tập trung hết khả năng. Cô nói "Tôi chưa từng tập võ thuật một ngày nào trong đời khi bắt đầu công việc. Tôi thậm chí còn không thể chạm đến các ngón chân của mình".[9]

Năm 2005, Maggie Q đặt kỳ vọng vào bộ phim Mái nhà hoà thuận, bộ phim truyền hình hợp tác Đức-Singapore. Trong phim, cô đóng vai con gái…của nữ diễn viên Phạm Văn Phương. Vì bối cảnh phim xảy ra từ những năm 20 đến những năm 50 của thế kỷ trước ở Singapore nên Maggie Q phải tìm đọc những tài liệu liên quan, rồi xem phim tư liệu để thể hiện được phong thái cũng như cách sống của các thiếu nữ Singapore xa xưa. Thái độ làm việc nghiêm túc của Maggie Q rất được lòng nhà sản xuất và họ hứa sẽ tiếp tục mời cô đảm nhận vai chính "một mình một sân" trong bộ phim Thời gian còn lại, dự kiến khởi quay vào tháng 5.

2006–2013: Sự nghiệp Hollywood và Nikita

Năm 2006, Maggie Q tạo nên sự đột phá tại Hollywood khi đảm nhiệm vai chính trong Mission: Impossible III (Nhiệm vụ bất khả thi 3) cùng với Tom Cruise. Cô đóng vai Trần, thành viên nữ duy nhất của đội IMF. Năm 2007, cô xuất hiện với vai Mai Linh trong bộ phim của Bruce Willis Live Free or Die Hard, bộ phim thứ tư trong loạt phim Die Hard, và vai Maggie trong Balls of Fury.

2014-hiện tại: Phim truyền hình

Phim tham gia

Phim điện ảnh

NămTiêu đềVaiGhi chú
2000Model from HellAnnaTiếng Trung: 鬼名模
Gen-Y CopsJane QuigleyTiếng Trung: 特警新人類2
2001Manhattan MidnightSusan / Hope
Rush Hour 2 (Giờ cao điểm 2)Girl in car
2002Naked Weapon (Vũ khí khêu gợi)Charlene ChingTiếng Trung: 赤裸特工
2003Trouble-Makers, TheThe Trouble-MakersMiss ClaryTiếng Trung: 一屋兩火
2004Magic KitchenMayTiếng Trung: 魔幻厨房
2004Around the World in 80 Days (80 ngày vòng quanh trái đất)Female Agent
Rice RhapsodyGigiTiếng Trung: 海南雞飯
2005TapedMaggiePhim ngắn
Dragon SquadYuetTiếng Trung: 猛龍
2006Mission: Impossible III (Nhiệm vụ bất khả thi 3)Zhen Lei
2007Counting House, TheThe Counting HouseJade
Live Free or Die HardMai Linh
Balls of FuryMaggie Wong
2008Tam quốc chi kiến long tá giápTào AnhTiếng Trung: 三國之見龍卸甲
DeceptionTina
New York, I Love YouJanice TaylorPhân đoạn: "Yvan Attal"
2009Warrior and the Wolf, TheThe Warrior and the WolfHarran WomanTiếng Trung: 狼灾记
2010Operation: Endgame (Chiến dịch chống khủng bố)High Priestess
King of Fighters, TheThe King of Fighters (Sinh tử chiến)Mai Shiranui
2011Priest (Thầy tu)Priestess
2014Divergent (Dị biệt)Tori Wu
UnityNarratorPhim tài liệu
2015Divergent Series: Insurgent, TheThe Divergent Series: InsurgentTori Wu
2016Divergent Series: Allegiant, TheThe Divergent Series: AllegiantTori Wu
2017The CrashHilary
Slumber (Giấc mộng kinh hoàng)Alice
2018The Con Is OnIrina
Modest HeroesMom (voice)Phân đoạn: "Life Ain't Gonna Lose"
2020Fantasy IslandSản xuất hậu kỳ
TBAThe Death of MeActorSản xuất hậu kỳ
TBAThe ArgumentSarahSản xuất hậu kỳ

Phim truyền hình

NămTiêu đềVaiGhi chú
1998House of the DragonDevine> 2 tập
2002Mission in TroubleYeung LanVai chính; Tiếng Trung: 雄心密令
2005House of HarmonyHarmony
2010–13Nikita (Sát thủ Nikita)Nikita MearsVai chính; 73 tập
2012–19Young JusticeWonder Woman (voice)6 tập
2014–15Stalker (Kẻ rình rập)Beth Davis / Michelle WebberVai chính; 20 tập
2016–19Designated Survivor (Tổng thống bất đắc dĩ)Hannah WellsVai chính; 50 tập
TBAQueen of CantonChing ShihVai chính

Trò chơi điện tử

NămTiêu đềVaiGhi chú
2008Need for Speed: UndercoverChase Linh

Video Âm nhạc

NămNghệ sĩTiêu đề
2000Chris Yu"Subway"
2002Santana featuring Michelle Branch"Game of Love, TheThe Game of Love"

Nhà sản xuất

NămTiêu đềGhi chú
2005EarthlingsĐồng sản xuất
2006Love AsiaNhà sản xuất
TBAQueen of CantonGiám đốc sản xuất

Tham khảo

  1. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1208). ngày 25 tháng 5 năm 2012. tr. 21.
  2. ^ Chozick, Amy (ngày 1 tháng 9 năm 2010). 'Nikita': Don't Make Maggie Q Have to Hurt You”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ “Maggie Q”. TV Guide. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ Nevets, Stephen. “New 'Divergent' Images Spotlights Massive Cast, Action Including Ashley Judd, Maggie Q”. The Global Dispatch. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ “The 5-minute Interview: Maggie Q, Actress”. The Independent. London. ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ a b c d e “Mission Very Possible”. Midweek. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ “Talking Mission: Impossible III with Maggie Q”. MovieWeb. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ a b “Maggie Q (7/27/2010)”. Lopez Tonight. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ a b c Yuan, Jada (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “Hong Kong's Hit Girl”. New York. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ “Kick ass girl”. The Times. London. ngày 23 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  11. ^ Brzeski, Patrick (ngày 19 tháng 1 năm 2011). “Maggie Q on her Hollywood success”. TimeOut Hong Kong. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ Ito, Robert (ngày 8 tháng 2 năm 2007). “The Maggie Q story: Gone to Asia with an eye toward Hollywood”. The New York Times. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.

Liên kết ngoài