Koninklijke Racing Club Genk (phát âm tiếng Hà Lan[ˈkoːnɪŋkləkə ˈreːsɪŋ ˌklɵp ˈɣɛŋk]), thường được gọi là KRC Genk, Racing Genk hoặc đơn giản Genk, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Bỉ có trụ sở tại thành phố GenkLimburg. Racing Genk chơi tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ và đã giành chức vô địch 4 lần. Họ cũng vô địch Cúp bóng đá Bỉ 4 lần. Họ lọt vào vòng bảng UEFA Champions League vào các mùa giải 2002–03, 2011–122019–20.

KRC Genk
K.C.R. Genk club crest
Tên đầy đủKoninklijke Racing Club Genk
Biệt danhBlauw-Wit (Lam-Trắng)
Racing
KRC
De Smurfen (The Smurfs)
Thành lập1988; 36 năm trước (1988), sau đó sáp nhập với KFC Winterslag
SânCegeka Arena, Genk
Sức chứa23.718[1]
21.500 (các trận đấu của UEFA)[2]
Chủ tịchPeter Croonen
Huấn luyện viên trưởngWouter Vrancken
Giải đấuPro League
2022–23Pro League, thứ 4 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1988 bằng việc sáp nhập Waterschei Thor với KFC Winterslag. Câu lạc bộ là một trong những đội bóng thành công nhất ở Bỉ kể từ cuối những năm 1990 và họ thường xuyên góp mặt ở các giải đấu châu Âu. Họ chơi các trận đấu sân nhà của họ ở sân Luminus Arena. Trang phục chính của họ có màu xanh lam và trắng.

Lịch sử

Thành tích

  • Giải vô địch bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (3): 1998-99, 2001-02, 2010-11
    • Hạng nhì (2): 1997-98, 2006-07
  • Giải vô địch bóng đá hạng hai Bỉ:
    • Vô địch (1): 1975-76
    • Hạng nhì (2): 1986-87, 1995-96
  • Giải vô địch bóng đá hạng hai Bỉ vòng chung kết:
    • Vô địch (1): 1987, 1990
    • Hạng nhì (1): 1974
  • Cúp bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (4): 1997-98, 1999-00, 2008-09, 2012-13
  • Siêu cúp bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (1): 2011
    • Hạng nhì (5): 1998, 1999, 2000, 2002, 2009

Cúp châu Âu

Tính đến tháng 3 5, 2006:
GiảiSố lần tham dựSố trậnThắngHoàThuaBàn thắngBàn thua
Cúp bóng đá C1 châu Âu2102441018
Cúp C2 châu Âu16330163
Cúp UEFA284131515
Cúp Intertoto2106132213

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 30/1/2024[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Hendrik Van Crombrugge
2HV Mark McKenzie
3HV Mujaid Sadick
4TV Aziz Ouattara Mohammed
7TV Alieu Fadera
8TV Bryan Heynen (đội trưởng)
9 Andi Zeqiri
14TV Yira Sor
17TV Patrik Hrošovský
18HV Joris Kayembe
19TV Anouar Ait El Hadj
22HV Eduard Sobol (mượn từ Strasbourg)
24TV Luca Oyen
SốVT Quốc giaCầu thủ
25TV Matías Galarza
26TM Maarten Vandevoordt
27 Ken Nkuba
30TM Vic Chambaere
34TV Bilal El Khannous
41TM Mike Penders
46HV Carlos Cuesta
70TV Ibrahima Sory Bangoura
77TV Zakaria El Ouahdi
90TV Christopher Bonsu Baah
99 Tolu Arokodare

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Edon Zhegrova (tại Basel đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
HV Rubin Seigers (tại Beerschot đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
16 Dante Vanzeir (tại KV Mechelen đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
20TV Ivan Fiolić (tại AEK Larnaca đến ngày 31 tháng 5 năm 2020)
SốVT Quốc giaCầu thủ
24HV Amine Khammas (tại Lommel đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
30TM Nordin Jackers (tại Waasland-Beveren đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
91 Adriano Bertaccini (tại Deinze đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)
93 Zinho Gano (tại Antwerp đến ngày 30 tháng 6 năm 2020)

Cầu thủ nổi tiếng

Huấn luyện viên nổi tiếng

  • Thập niên 1990: Enver Alisic (?-1995), Aimé Anthuenis (1995-1999), Jos Heyligen (1999-2000), Johan Boskamp (2000)
  • Thập niên 2000: Pierre Denier (2001), Sef Vergoossen (2001-2003), Pierre Denier và Ronny Van Geneugden (2003-2004), René Vandereycken (2004-2005), Hugo Broos (2005-nay)

Tham khảo

  1. ^ Luminus Arena Lưu trữ 24 tháng 5 2016 tại Wayback Machine krcgenk.be (last check 30/03/2018)
  2. ^ https://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/StatDoc/competitions/UCL/01/67/63/78/1676378_DOWNLOAD.pdf Lưu trữ 1 tháng 8 2019 tại Wayback Machine [liên kết URL chỉ có mỗi PDF]
  3. ^ “1ste ploeg” (bằng tiếng Dutch). K.R.C. Genk. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Năm năm 2016. Truy cập 25 tháng Chín năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài