Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2015

Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại lần thứ 5

Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2015 (tiếng Anh: 2015 League of Legends World Championship) là Giải vô địch thế giới lần thứ năm của Liên Minh Huyền Thoại được tổ chức từ ngày 1 tháng 10 năm 2015. Các giai đoạn chính của sự kiện được diễn ra ở nhiều thành phố khác nhau trên khắp Châu Âu: Vòng bảng ở Le Dock Pullman, Paris, Pháp; Tứ kết tại Đấu trường Wembley, Luân Đôn, Anh Quốc; Bán kết tại hội chợ triển lãm Bruxelles, Bruxelles, Bỉ; và trận Chung kết tại Đấu trường Mercedes-Benz, Berlin, Đức. Các trận đấu được phát trực tiếp trên Twitch, YouTube và Azubu bằng nhiều ngôn ngữ. BBC cũng phát trực tuyến giải đấu trên BBC Three nhưng chỉ dành cho địa chỉ IP của Anh Quốc. Đỉnh điểm có tới khoảng 14 triệu khán giả đồng thời theo dõi trận chung kết, theo các nguồn chính thức.

Giải vô địch thế giới
Liên Minh Huyền Thoại
Sự kiện thể thao đang diễn ra
 
  Lần thứ   5  
 
Năm   2015   
Sự kiện thể thao đang diễn ra Thông tin giải đấu
Khu vựcToàn cầu
Địa điểm Châu Âu
Thời gian1 tháng 10 – 31 tháng 10
Quản lýRiot Games
Cấp giải đấuQuốc tế
Thể thức thi đấu
Các đội sẽ chia bảng và thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ đi tiếp vào vòng knock-out.
Phiên bản áp dụng5.18
Nơi tổ chức
Số đội16
Tổng giải thưởng$2.130.000 USD
Ca khúc chủ đề
Worlds Collide
(ft. Nicki Taylor)[1]
Thứ hạng chung cuộc
Vô địchHàn Quốc SK Telecom T1 (lần thứ 2)
Á quânHàn Quốc KOO Tigers
F.MVPHàn Quốc Jang "MaRin" Gyeong-hwan (SK Telecom T1)
Trang chủ
https://watch.lolesports.com
← 2014
2016 →

Samsung Galaxy (tiền thân Samsung White) là nhà ĐKVĐ, nhưng đã không thể tới CKTG 2015 bảo vệ ngôi vương sau khi không thể tham dự vòng Playoff của LCK mùa hè cùng năm.

SK Telecom T1 (Hàn Quốc) trở thành nhà vô địch của giải đấu sau khi chiến thẳng 3-1 trước KOO Tigers (Hàn Quốc) ở trận Chung Kết, trở thành đội tuyển đầu tiên vô địch 2 lần tại Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại. Đường trên của SKT T1 - Jang "MaRin" Gyeong-hwan được vinh danh là tuyển thủ xuất sắc nhất giải đấu (MVP of The Tournament).[cần dẫn nguồn]

Đội tuyển

Các đội sau đủ điều kiện tham gia vòng bảng của giải đấu:[2]

Khu vựcLiên đoànĐiều kiệnĐội tuyểnIDNhóm hạt giống
Châu ÂuEU LCSVô địch khu vực mùa hè  FnaticFNC1
Điểm tích lũy #1  H2k-GamingH2K2
Chiến thắng vòng loại khu vực  OrigenOG3
Trung QuốcLPLĐiểm tích lũy #1  LGD GamingLGD1
Vòng loại khu vực #1  EDward GamingEDG2
Vòng loại khu vực #2  Invictus GamingIG
Bắc MỹNA LCSVô địch khu vực mùa hè  Counter Logic GamingCLG1
Điểm tích lũy #1  Team SoloMidTSM2
Chiến thắng vòng loại khu vực  Cloud9C93
Hàn QuốcLCKVô địch khu vực mùa hè  SK Telecom T1SKT1
Điểm tích lũy #1  KOO TigersKOO2
Chiến thắng vòng loại khu vực  KT RolsterKT
TW/HK/MOLMSVô địch khu vực mùa hè  ahq e-Sports ClubAHQ2
Chiến thắng vòng loại khu vực  Flash WolvesFW
WildcardBrazilCBLOLIWCTCBLOL Vô địch vòng loại khu vực
►IWCT Chile Vô địch
  paiN GamingPNG3
Southeast AsiaGPLGPL Chiến thắng vòng loại khu vực
►IWCT Turkey Vô địch
  Bangkok TitansBKT3

Đội hình

Đội tuyểnTuyển thủ
IDTênVị trí
Châu Âu
  Fnatic

  Huni
  Reignover
  Febiven
  Rekkles
  YellOwStaR
  Deilor

Heo Seung-hoon (허승훈)
Kim Yeu-jin (김의진)
Fabian Diepstraten
Martin Larsson
Bora Kim
Luis Sevilla Petit

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  H2k-Gaming

  Odoamne
  loulex
  Ryu
  Hjärnan
  kaSing
  PR0LLY

Andrei Pascu
Jean-Victor Burgevin
Yoo Sang-ook (유상욱)
Petter Freyschuss
Raymond Tsang
Neil Hammad

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  Origen
  • Paul Boyer
  • Maurice Stückenschneider
  • Enrique Cedeño Martínez
  • Jesper Svenningsen
  • Alfonso Aguirre Rodriguez
  • Tadayoshi Littleton
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
Trung Quốc
  EDward Gaming

  AmazingJ
  Koro1
  ClearLove
  PawN
  Deft
  Meiko
  Aaron

Shek Wai Ho (石偉豪)
Tong Yang (童扬)
Ming Kai (明凯)
Heo Won-seok (허원석)
Tian Ye (田野)
Ji Xing (姬星)

Đường trên
Đường trên (dự bị)
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  Invictus Gaming
  • Liu Zhi-Hao (刘志豪)
  • Lee Byung-kwon (이병권)
  • Song Eui-jin (송의진)
  • Ge Yan (葛炎)
  • Tang Jin-Tai (唐金泰)
  • Liu Hong-Jun (刘洪均)
  • Won Sang-yeon (원상연)
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Đường dưới (dự bị)
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
  LGD Gaming
  • Choi Cheon-ju (최천주)
  • Lee Ho-jong (이호종)
  • Zhu Yong-Quan (朱永权)
  • Wei Zhen (韦朕)
  • Gu Seung-bin (구승빈)
  • Chen Bo (陈博)
  • Huang Ting-Hsiang (黄鼎翔)
  • Đường trên
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
Bắc Mỹ
  Cloud9

  Balls
  Hai
  Incarnati0n
  Sneaky
  LemonNation
  Bubbadub

An Le
Hai Du Lam
Nicolaj Jensen
Zachary Scuderi
Daerek Hart
Royce Newcomb

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  Counter Logic Gaming

  ZionSpartan
  Xmithie
  Pobelter
  Doublelift
  Aphromoo
  Zikz

Darshan Upadhyaha
Jake Puchero
Eugene Park
Yiliang Peng
Zaqueri Black
Tony Gray

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  Team SoloMid
  •   Dyrus
  •   Santorin
  •   Bjergsen
  •   WildTurtle
  •   Lustboy
  •   Locodoco
  • Marcus Hill
  • Lucas Tao Kilmer Larsen
  • Søren Bjerg
  • Jason Tran
  • Ham Jang-sik (함장식)
  • Choi Yoon-sub (최윤섭)
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
Hàn Quốc
  KOO Tigers
  • Song Kyung-ho (송경호)
  • Lee Ho-jin (이호진)
  • Lee Seo-haeng (이서행)
  • Kim Jong-in (김종인)
  • Kang Beom-hyeon (강범현)
  • Jeong No-chul (정노철)
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
  KT Rolster
  • Kim Chan-ho (김찬호)
  • Go Dong-bin (고동빈)
  • Kim Sang-moon (김상문)
  • Noh Dong-hyeon (노동현)
  • Lee Jong-beom (이종범)
  • Oh Chang-jong (오창종)
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
  SK Telecom T1
  • Jang Gyeong-hwan (장경환)
  • Bae Seong-ung (배성웅)
  • Lee Sang-hyeok (이상혁)
  • Lee Ji-hoon (이지훈)
  • Bae Jun-sik (배준식)
  • Lee Jae-wan (이재완)
  • Kim Jeong-gyun (김정균)
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường giữa (dự bị)
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
Đài Loan/Hồng Kông/Ma Cao
  ahq e-Sports Club

  Ziv
  Mountain
  westdoor
  AN
  Albis
  Backstairs

Chen Yi (陳奕)
Xue Zhao-Hong (薛兆鴻)
Liu Shu-Wei (劉書瑋)
Chou Chun-An (周俊諳)
Kang Chia-Wei (康家維)
Chen Yan-fu (陳彥甫)

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

  Flash Wolves

  Steak
  Karsa
  Maple
  Kkramer
 NL
  SwordArt
  Fluidwind

Chou Lu-Hsi (周律希)
Hung Hau-Hsuan (洪浩軒)
Huang Yi-Tang (黃熠棠)
Ha Jong-hun (하종훈)
Hsiung Wen-An (熊汶銨)
Hu Shuo-Jie (胡碩傑)
Chen Ju-Chih (陳如治)

Đường trên
Rừng
Đường giữa
Đường dưới
Đường dưới
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

Wildcard
  paiN Gaming
  • Matheus Borges
  • Thúlio Carlos
  • Gabriel Santos
  • Felipe Gonçalves
  • Hugo Padioleau
  • Gabriel Souza
  • Đường trên
  • Rừng
  • Đường giữa
  • Đường dưới
  • Hỗ trợ
  • Huấn luyện viên
  Bangkok Titans

  WarL0cK
  007x
  G4
  Lloyd
  Moss
  Cabbage

Pawat Ampaporn
Chayut Suebka
Nuttapong Menkasikan
Juckkirsts Kongubon
Sorawat Boonphrom
Akarawat Wangsawat

Đường trên
Rừng
Đường dưới
Đường giữa
Hỗ trợ
Huấn luyện viên

Địa điểm

Paris, Luân Đôn, Brussels, Berlin là 4 thành phố chủ nhà tổ chức giải đấu.

  Paris, Pháp   London, Anh, Anh Quốc
Vòng bảngTứ kết
Le Dock PullmanWembley Arena
Sức chứa: 3,500Sức chứa: 12,500
  Brussels, Bỉ  Berlin, Đức
Bán kếtChung kết
Brussels ExpoMercedes-Benz Arena
Sức chứa: 15,000Sức chứa: 17,000

Vòng bảng

  • Thể thức thi đấu: vòng tròn 2 lượt & Bo1, 2 đội đứng đầu của 4 bảng (tổng cộng 8 đội) sẽ đi tiếp vào Vòng loại. Vòng bảng bắt đầu từ ngày 1/10 tại Le Dock Pullman, Paris và kết thúc vào ngày 11/10.[2] Nếu các đội có cùng kết quả & kết quả đối đầu là 1-1, thì các đội đó sẽ phải thi đấu thêm 1 trận Tie-Break để phân vị trí trong bảng.

Bảng A

#ĐộiKết quả~FWKOOCLGPNG
1  Flash Wolves4–2FW~2-01-11-1
2  KOO Tigers4–2KOO0-2~2-02-0
3  Counter Logic Gaming2–4CLG1-10-2~1-1
  paiN Gaming2–4PNG1-10-21-1~

Bảng B

#ĐộiKết quả~FNCAHQC9IGTie-Break
1  Fnatic4–2FNC~1-11-12-0
2  ahq e-Sports Club3–3AHQ1-1~1-11-1Win
3  Cloud93–3C91-11-1~1-1Loss
4  Invictus Gaming2–4IG0-21-11-1~

Bảng C

#ĐộiKết quả~SKTEDGH2KBKT
1  SK Telecom T16–0SKT~2-02-02-0
2  EDward Gaming4–2EDG0-2~2-02-0
3  H2k-Gaming2–4H2K0-20-2~2-0
4  Bangkok Titans0–6BKT0-20-20-2~

Bảng D

#ĐộiKết quả~KTOGLGDTSM
1  KT Rolster5–1KT~1-12-02-0
2  Origen4–2OG1-1~1-12-0
3  LGD Gaming2–4LGD0-21-1~1-1
4  Team SoloMid1–5TSM0-20-21-1~

Vòng loại

Vòng loại được bắt đầu từ ngày 15/10 tại Wembley Arena ở London, tiếp tục đến Brussels Expo ở Brussels và kết thúc vào ngày 31/10 với trận chung kết được tổ chức tại Đấu trường Mercedes-Benz ở Berlin.[3] Giai đoạn loại trực tiếp đã được phát trực tiếp trên BBC Three,[4] trong khi trận chung kết sẽ được phát trực tiếp trên ESPN3.[5] Thể thức thi đấu trong giai đoạn này là: loại trực tiếp & Bo5. Trong trận chung kết, SK Telecom T1 đã đánh bại KOO Tigers 3-1, trở thành nhà vô địch thế giới 2015 và cũng là chức vô địch thế giới lần thứ hai của SK Telecom T1.

Tứ kếtBán kếtChung kết
          
15/10 – Wembley Arena    
   Flash Wolves  1
24/10 – Brussels Expo
   Origen  3 
   Origen  0
16/10 – Wembley Arena
     SK Telecom T1  3 
   SK Telecom T1  3
31/10 – Mercedes-Benz Arena
   ahq e-Sports Club  0 
   SK Telecom T1  3
17/10 – Wembley Arena  
    KOO Tigers  1
   Fnatic  3
25/10 – Brussels Expo
   EDward Gaming  0 
   Fnatic  0
18/10 – Wembley Arena
     KOO Tigers  3 
   KT Rolster  1
   KOO Tigers  3 
 

Thứ hạng chung cuộc

Danh hiệu

                       MVP                       

 

  MaRin

20   15
                              Vô địch
                              

 

SKT T1
Vô địch lần thứ hai

  
                     Á quân                     

 

KOO Tigers


Bảng xếp hạng

 
Các tuyển thủ và HLV của SK Telecom T1 đang cùng nhau nâng cao chiếc Cup vô địch - Summoner's Cup
Thứ hạngĐội tuyểnTiền thưởng[6]
1st  SK Telecom T1$1,000,000
2nd  KOO Tigers$250,000
3rd–4th  Fnatic$150,000
  Origen
5–8th  ahq e-Sports Club$75,000
  EDward Gaming
  Flash Wolves
  KT Rolster
9–11th  Cloud9$45,000
  H2k-Gaming
  LGD Gaming
12–13th  Counter Logic Gaming$35,000
  paiN Gaming
14–16th  Bangkok Titans$25,000
  Invictus Gaming
  Team SoloMid

Số lượng người xem

Trước đó, trận chung kết được dự kiến sẽ có hơn 30 triệu lượt xem trực tuyến.[7] Trận chung kết được theo dõi bởi 36 triệu người, với lượng người xem đồng thời cao nhất là 14 triệu người xem.[8]

Tranh cãi

Sự cố tục tĩu

Trong ngày cuối cùng của vòng bảng tại Paris, Hai "Hai" Lam của Cloud9 đã có một cử chỉ tục tĩu đối với một đối thủ khi ở trên sân khấu. Sau đó tuyển thủ này đã bị phạt € 500.[9]

Vấn đề kỹ thuật

Trong trận đấu thứ hai của vòng Tứ kết giữa Fnatic và EDward Gaming, một lỗi trong trò chơi đã xảy ra với Kim "Reignover" Ui-Jin của Fnatic, khiến trận đấu không thể tiếp tục, buộc cả hai đội phải thi đấu lại. EDG thua 0-3 trước FNC, nhưng vì trước khi xảy ra sự cố, FNC đang có lợi thế hơn EDG, qua đó EDG đã bị chế giễu "thua 0-4 trong loạt trận BO5" tại Trung Quốc. Sau khi điều tra vấn đề, Riot Games đã chọn vô hiệu hóa Gragas, vị tướng mà "Reignover" đang chơi, trong phần còn lại của giải đấu, cùng với Lux và Ziggs, những vị tướng được coi là dễ bị vấn đề tương tự.[10]

Tham khảo

  1. ^ MV: “Worlds Collide (ft. Nicki Taylor) - Worlds 2015”.
  2. ^ a b Fields, Frank (ngày 7 tháng 9 năm 2015). “Everything you need to know about the 2015 World Championship”. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “2015 World Championship Venues | LoL Esports”. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ Ward, Mark (ngày 16 tháng 10 năm 2015). “League of Legends makes global gains”. BBC. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ http://espn.go.com/espn/photos/gallery/_/id/13497547/image/1/team-clg-gets-focused-league-legends-finals
  6. ^ “2015 World Championship Rules” (PDF). Riot Games. ngày 7 tháng 7 năm 2015. tr. 5–6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ Ramgobin, Ryan (ngày 30 tháng 10 năm 2015). “SKT rises above KOO Tigers 3-1 to become the 2015 World Champion”. The Independent. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “League of Legends 2015 ChampionShip Saw 334 million Unique Impressions | SegmentNext”. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ Leigh, Hunter (ngày 21 tháng 10 năm 2015). “Competitive Ruling: C9 Hai”. LoL Esports. Riot Games. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ Leigh, Hunter (ngày 18 tháng 10 năm 2015). “Gragas Disabled for Rest of Worlds 2015”. LoL Esports. Riot Games. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.