Nitto ATP Finals, tên chính thức là ATP Finals, là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam đứng đầu bảng xếp hạng thế giới.

ATP Finals
Thông tin giải đấu
Thành lập1970; 54 năm trước (1970)
Vị tríTorino
Ý (2021–2025)
Địa điểmPala Alpitour
Thể loạiATP Finals
Bề mặtCứng – trong nhà
Bốc thăm8S (đơn) / 8D (đôi)
Tiền thưởng9,000,000 đô la Mỹ (2023)
Trang webatpfinals.com
Đương kim vô địch (2019)
Đơn namSerbia Novak Djokovic
Đôi namHoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury

Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. 2 tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, 2 người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.

Lịch sử của giải

Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF) tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship (Giải vô địch thế giới ATP). Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng một trong bốn giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được một trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.

Từ năm 2009, Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals (Giải đấu chung kết ATP) và được tổ chức tại The O2 ArenaLondon từ 2009 đến 2012[1].

Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.

Djokovic đang là người dẫn đầu với 7 lần vô địch giải này, xếp tiếp theo là ngôi sao Roger Federer đã giải nghệ với 6 lần lên ngôi vô địch và các cựu số 1 thế giới Pete Sampras, Ivan Lendl mỗi người 5 lần vô địch.

Djokovic là người lập và đang giữ kỷ lục là tay vợt vô địch 4 năm liên tiếp từ năm 2012 – 2015

Vô địch đơn

The Masters
NămĐịa điểmVô địchÁ quânTỉ số
1970  Tokyo  Stan Smith  Rod LaverRound robin
1971  Paris  Ilie Năstase  Stan SmithRound robin
1972  Barcelona  Ilie Năstase (2)  Stan Smith6–3, 6–2, 3–6, 2–6, 6–3
1973  Boston  Ilie Năstase (3)  Tom Okker6–3, 7–5, 4–6, 6–3
1974  Melbourne  Guillermo Vilas  Ilie Năstase7–6(8–6), 6–2, 3–6, 3–6, 6–4
1975  Stockholm  Ilie Năstase (4)  Björn Borg6–2, 6–2, 6–1
1976  Houston  Manuel Orantes  Wojtek Fibak5–7, 6–2, 0–6, 7–6(7–1), 6–1
1977  New York  Jimmy Connors  Björn Borg6–4, 1–6, 6–4
1978  New York  John McEnroe  Arthur Ashe6–7(5–7), 6–3, 7–5
1979  New York  Björn Borg  Vitas Gerulaitis6–2, 6–2
1980  New York  Björn Borg  Ivan Lendl6–4, 6–2, 6–2
1981  New York  Ivan Lendl  Vitas Gerulaitis6–7(5–7), 2–6, 7–6(8–6), 6–2, 6–4
1982  New York  Ivan Lendl (2)  John McEnroe6–4, 6–4, 6–2
1983  New York  John McEnroe (2)  Ivan Lendl6–3, 6–4, 6–4
1984  New York  John McEnroe (3)  Ivan Lendl7–5, 6–0, 6–4
1985  New York  Ivan Lendl (3)  Boris Becker6–2, 7–6(7–4), 6–3
1986  New York  Ivan Lendl (4)  Boris Becker6–4, 6–4, 6–4
1987  New York  Ivan Lendl (5)  Mats Wilander6–2, 6–2, 6–3
1988  New York  Boris Becker  Ivan Lendl5–7, 7–6(7–5), 3–6, 6–2, 7–6(7–5)
1989  New York  Stefan Edberg  Boris Becker4–6, 7–6(8–6), 6–3, 6–1
ATP Tour World Championships
NămĐịa điểmVô địchÁ quânTỉ số
1990  Frankfurt  Andre Agassi  Stefan Edberg5–7, 7–6(7–5), 7–5, 6–2
1991  Frankfurt  Pete Sampras  Jim Courier3–6, 7–6(7–5), 6–3, 6–4
1992  Frankfurt  Boris Becker (2)  Jim Courier6–4, 6–3, 7–5
1993  Frankfurt  Michael Stich  Pete Sampras7–6(7–3), 2–6, 7–6(9–7), 6–2
1994  Frankfurt  Pete Sampras (2)  Boris Becker4–6, 6–3, 7–5, 6–4
1995  Frankfurt  Boris Becker (3)  Michael Chang7–6(7–3), 6–0, 7–6(7–5)
1996  Hannover  Pete Sampras (2)  Boris Becker3–6, 7–6(7–5), 7–6(7–4), 6–7(11–13), 6–4
1997  Hannover  Pete Sampras (3)  Yevgeny Kafelnikov6–3, 6–2, 6–2
1998  Hannover  Àlex Corretja  Carlos Moyà3–6, 3–6, 7–5, 6–3, 7–5
1999  Hannover  Pete Sampras (4)  Andre Agassi6–1, 7–5, 6–4
Tennis Masters Cup
NămĐịa điểmVô địchÁ quânTỉ số
2000  Lisbon  Gustavo Kuerten  Andre Agassi6–4, 6–4, 6–4
2001  Sydney  Lleyton Hewitt  Sébastien Grosjean6–3, 6–3, 6–4
2002  Thượng Hải  Lleyton Hewitt (2)  Juan Carlos Ferrero7–5, 7–5, 2–6, 2–6, 6–4
2003  Houston  Roger Federer  Andre Agassi6–3, 6–0, 6–4
2004  Houston  Roger Federer (2)  Lleyton Hewitt6–3, 6–2
2005  Thượng Hải  David Nalbandian  Roger Federer6–7(4–7), 6–7(11–13), 6–2, 6–1, 7–6(7–3)
2006  Thượng Hải  Roger Federer (3)  James Blake6–0, 6–3, 6–4
2007  Thượng Hải  Roger Federer (4)  David Ferrer6–2, 6–3, 6–2
2008  Thượng Hải  Novak Djokovic  Nikolay Davydenko6–1, 7–5
ATP World Tour Finals
NămĐịa điểmVô địchÁ quânTỉ số
2009  London  Nikolay Davydenko  Juan Martin del Potro6–3, 6–4
2010  London  Roger Federer (5)  Rafael Nadal6–3, 3–6, 6–1
2011  London  Roger Federer (6)  Jo–Wilfried Tsonga6–3, 6–7(8–6), 6–3
2012  London  Novak Djokovic (2)  Roger Federer7–6(8–6), 7–5
2013  London  Novak Djokovic (3)  Rafael Nadal6–3, 6–4
2014  London  Novak Djokovic (4)  Roger FedererBỏ cuộc
2015  London  Novak Djokovic (5)  Roger Federer6–3, 6–4
2016  London  Andy Murray  Novak Djokovic6–3, 6–4
2017  London  Grigor Dimitrov  David Goffin7–5, 4–6, 6–3
2018  London  Alexander Zverev  Novak Djokovic6–4, 6–3
2019  London  Stefanos Tsitsipas  Dominic Thiem6–7(6–8), 6–2, 7–6(7–4)
2020  London  Daniil Medvedev  Dominic Thiem4–6, 7–6(7–2), 6–4
2021  Turin  Alexander Zverev (2)  Daniil Medvedev6–4, 6–4
2022  Turin  Novak Djokovic(6)  Casper Ruud7-5, 6-3
2022  Turin  Novak Djokovic(7)  Jannik Sinner6-3, 6-3

Vô địch đôi

The Masters
NămĐịa điểmVô địch
1975  Stockholm  Juan Gisbert /   Manuel Orantes
1976  Houston  Fred McNair /   Sherwood Stewart
1977  New York  Bob Hewitt /   Frew McMillan
1978  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1979  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1980  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1981  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1982  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1983  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1984  New York  Peter Fleming /   John McEnroe
1985  New York  Stefan Edberg /   Anders Järryd
1986  London  Stefan Edberg /   Anders Järryd
1987  London  Miloslav Mečíř /   Tomáš Šmíd
1988  London  Rick Leach /   Jim Pugh
1989  London  Jim Grabb /   Patrick McEnroe
ATP Tour World Championships
NămĐịa điểmVô địch
1990  Sanctuary Cove  Guy Forget /   Jakob Hlasek
1991  Johannesburg  John Fitzgerald /   Anders Järryd
1992  Johannesburg  Todd Woodbridge /   Mark Woodforde
1993  Johannesburg  Jacco Eltingh /   Paul Haarhuis
1994  Jakarta  Jan Apell /   Jonas Björkman
1995  Eindhoven  Grant Connell /   Patrick Galbraith
1996  Hartford  Todd Woodbridge /   Mark Woodforde
1997  Hartford  Rick Leach /   Jonathan Stark
1998  Hartford  Jacco Eltingh /   Paul Haarhuis
1999  Hartford  Sébastien Lareau /   Alex O'Brien
Tennis Masters Cup
NămĐịa điểmVô địch
2000  Bangalore  Donald Johnson /   Piet Norval
2001  BangaloreHủy
2002Không tổ chức
2003  Houston  Bob Bryan /   Mike Bryan
2004  Houston  Bob Bryan /   Mike Bryan
2005  Thượng Hải  Michaël Llodra /   Fabrice Santoro
2006  Thượng Hải  Jonas Björkman /   Max Mirnyi
2007  Thượng Hải  Mark Knowles /   Daniel Nestor
2008  Thượng Hải  Daniel Nestor /   Nenad Zimonjic
ATP World Tour Finals
NămĐịa điểmVô địch
2009  London  Bob Bryan /   Mike Bryan
2010  London  Daniel Nestor /   Nenad Zimonjic
2011  London  Daniel Nestor /   Max Mirnyi
2012  London  Marcel Granollers /   Marc López
2013  London  Fernando Verdasco /   David Marrero

Thứ tự các tay vợt vô địch đơn

Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.

Tay vợtQuốc giaSố lầnNăm
Novak Djokovic  Serbia72008, 2012, 2013, 2014, 2015, 2022, 2023
Roger Federer  Thụy Sĩ62003, 2004, 2006, 2007, 2010, 2011
Ivan Lendl  Tiệp Khắc51981, 1982, 1985, 1986, 1987
Pete Sampras  Hoa Kỳ1991, 1994, 1996, 1997, 1999
Ilie Năstase  România41971, 1972, 1973, 1975
John McEnroe  Hoa Kỳ31978, 1983, 1984
Boris Becker  Đức1988, 1992, 1995
Björn Borg  Thụy Điển21979, 1980
Lleyton Hewitt  Úc2001, 2002
Alexander Zverev  Đức2018, 2021
Stan Smith  Hoa Kỳ11970
Guillermo Vilas  Argentina1974
Manuel Orantes  Tây Ban Nha1976
Jimmy Connors  Hoa Kỳ1977
Stefan Edberg  Thụy Điển1989
Andre Agassi  Hoa Kỳ1990
Michael Stich  Đức1993
Àlex Corretja  Tây Ban Nha1998
Gustavo Kuerten  Brasil2000
David Nalbandian  Argentina2005
Nikolay Davydenko  Nga2009
Andy Murray  Anh2016
Grigor Dimitrov  Bulgaria2017
Stefanos Tsitsipas  Hy Lạp2019
Daniil Medvedev  Nga2020

Danh sách các tay vợt tham gia

Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup (từ 2000 đến nay).

Tay vợtSố lần
tham dự
TrậnThắng/
Thua
Tỉ lệ
thắng (%)
Năm
tham dự
Thành tích
tốt nhất
  Andre Agassi5114–736.362000, 2001, 2002, 2003, 2005Á quân (1999, 2000)
  James Blake153–2602006Á quân (2006)
  Tomáš Berdych131–233.332010Vòng bảng (2010)
  Guillermo Coria381–7132003–2005Vòng bảng (2003, 2005)
  Àlex Corretja131–233.332000Vòng bảng (2000)
  Albert Costa131–233.332002Vòng bảng (2002)
  Nikolay Davydenko52012–8602005–2009Vô địch (2009)
  Juan Martín del Potro131–233.332008, 2009Á quân (2009)
  Novak Đoković4157–846.672007–2010Vô địch (2008)
  Roger Federer94134–782.932002–2010Vô địch (2003, 2004, 2006, 2007, 2010)
  David Ferrer284–4502007–10Á quân (2007)
  Juan Carlos Ferrero3126–6502001–2003Á quân (2002)
  Richard Gasquet131–233.332007Vòng bảng (2007)
  Gastón Gaudio272–5292004, 2005Bán kết (2005)
  Fernando González252–3402005(tt), 2007Vòng bảng (2005, 2007)
  Sébastien Grosjean153–2602001Á quân (2001)
  Tim Henman131–233.332004Vòng bảng (2004)
  Lleyton Hewitt41813–572.222000–2002, 2004Vô địch (2001, 2002)
  Goran Ivanišević131–233.332001Vòng bảng (2001)
  Thomas Johansson110–102002(tt)Vòng bảng (2002)
  Yevgeny Kafelnikov274–357.142000–01Bán kết (2001)
  Gustavo Kuerten284–4502000–01Vô địch (2000)
  Ivan Ljubičić262–433.332005–06Vòng bảng (2005)
  Carlos Moyà3105–5502002–03–04Bán kết (2002)
  Andy Murray41612–4752008–09–10Bán kết (2008, 2010)
  Rafael Nadal4168–8502006–07–09–10Chung kết (2010, 2013)
  David Nalbandian3136–746.152003–05–06Vô địch (2005)
  Magnus Norman130–302000Vòng bảng (2000)
  Jiří Novák131–233.332002Vòng bảng (2002)
  Mariano Puerta130–302005(tt)Vòng bảng (2005)
  Patrick Rafter130–302001Vòng bảng (2001)
  Tommy Robredo131–233.332006Vòng bảng (2006)
  Andy Roddick6198–1142.112003–04–06–07–08–10Bán kết (2003, 2004, 2007)
  Marat Safin3114–736.372000–02–04Bán kết (2000, 2004)
  Pete Sampras142–2502000Bán kết (2000)
  Rainer Schüttler142–2502003Bán kết (2003)
  Gilles Simon142–2502008(tt)Bán kết (2008)
  Radek Štěpánek120–202008(tt)Vòng bảng (2008)
  Jo–Wilfried Tsonga131–233.332008Vòng bảng (2008)

Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng

Thống kê

  • Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào (từ 1990):
    1.   Michael Stich, Đức, 1993
    2.   Lleyton Hewitt, Úc, 2001
    3.   Roger Federer, 2003, 2004, 2006, 2010, 2011
    4.   Novak Djokovic, 2012,2013,2014
  • Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
    1.   Ilie Năstase: 1971–1973
    2.   Björn Borg: 1979–80
    3.   Ivan Lendl (2): 1981–1982; 1985–1987
    4.   John McEnroe: 1983–1984
    5.   Pete Sampras: 1996–1997
    6.   Lleyton Hewitt: 2001–2002
    7.   Roger Federer (3): 2003–2004; 2006–2007; 2010–2011
    8.   Novak Diokovic (4): 2012–2013; 2013–2014; 2014-15; 2022-23
  • Các tay vợt vô địch liên tiếp:
1.   Novak Djokovic: 04 lần từ 2012 – 2015
2.   Ivan Lendl: 03 lần từ 1985 – 1987
3.   Ilie Nastase: 03 lần từ 1971 – 1973
  • Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp:
1.   Ivan Lendl, 9 (1980–1988)
2.   Ilie Năstase, 5 (1971–1975)
2.   Roger Federer, 5 (2003–2007)
3.   Novak Djokovic, 4 (2012–2015)
4.   Stan Smith, Mỹ, 3 (1970–1972)
4.   Boris Becker, Đức, 3 (1994–1996)

Chú thích

  1. ^ London Awarded 2009 ATP World Tour Finals Lưu trữ 2008-07-09 tại Wayback Machine (London đăng cai ATP World Tour Finals năm 2009) (tiếng Anh)

Xem thêm

  • Giải quần vợt vô địch WTA Tour

Liên kết ngoài