Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 là một giải quần vợt được chơi ở sân Melbourne Park từ ngày 15 - 28 tháng 1 năm 2018.[1] Đây là lần thứ 106 giải đấu được tổ chức cũng là lần thứ 50 tổ chức ở kỷ nguyên Mở rộng và là Grand Slam thứ 200 trong Kỷ nguyên Mở. Đây cũng đánh dấu là giải đấu Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung cho các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi nam nữ. Các vận động viên trẻ và xe lăn được tham dự các trận đấu đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia.

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018
Ngày15–28 tháng 1
Lần thứ106
Thể loạiGrand Slam
Bốc thăm128S / 64D /
Tiền thưởngA$55.000.000
Mặt sânSân cứng (Plexicushion)
Địa điểmMelbourne, Victoria, Úc
Sân vận độngMelbourne Park
Các nhà vô địch
Đơn nam
Thụy Sĩ Roger Federer
Đơn nữ
Đan Mạch Caroline Wozniacki
Đôi nam
Áo Oliver Marach / Croatia Mate Pavić
Đôi nữ
Hungary Tímea Babos / Pháp Kristina Mladenovic
Đôi nam nữ
Croatia Mate Pavić / Canada Gabriela Dabrowski
Đơn nam trẻ
Hoa Kỳ Sebastian Korda
Đơn nữ trẻ
Đài Bắc Trung Hoa Liang En-shuo
Đôi nam trẻ
Pháp Hugo Gaston / Pháp Clément Tabur
Đôi nữ trẻ
Đài Bắc Trung Hoa Liang En-shuo / Trung Quốc Wang Xinyu
Đơn nam xe lăn
Nhật Bản Shingo Kunieda
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Úc Dylan Alcott
Đôi nam xe lăn
Pháp Stéphane Houdet / Pháp Nicolas Peifer
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Marjolein Buis / Nhật Bản Yui Kamiji
Đôi xe lăn quad
Úc Dylan Alcott / Úc Heath Davidson
← 2017 ·Giải quần vợt Úc Mở rộng· 2019 →

Roger Federer là đương kim vô địch nội dung đơn nam; Serena Williams là đương kim vô địch nội dung đơn nữ nhưng rút lui trước 1 tuần giải đấu, nói rằng cô không "hoàn toàn hồi phục 100%" sau khi sinh con gái vào tháng 9 năm 2017.[2]

Giải đấu

 
Rod Laver Arena where the Finals of the Australian Open will take place

Giải quần vợt Úc Mở rộng năm 2018 là lần thứ 105 và giải được tổ chức tại sân Melbourne ParkMelbourne, Victoria, Úc.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của ATP World Tour 2017 và WTA Tour 2017 theo lịch của thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các trận đấu đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải cũng có các nội dung đơn và đôi dành cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần của giải đấu loại A, và các nội dung đơn, đôi và quad dành cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn và là một phần của NEC Tour dưới thể loại Grand Slam.

Giải đấu được chơi trên mặt sân cứng và diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là: Rod Laver Arena, Hisense Arena và Margaret Court Arena.

Điểm và tiền thưởng

Phân phối điểm

Dưới đây là thống kê điểm xếp hạng cho mỗi hạng mục.

Vận động viên chuyên nghiệp

Sự kiệnCKBKTK1/161/321/641/128QQ3Q2Q1
Đơn nam20001200720360180904510251680
Đôi nam0
Đơn nữ130078043024013070104030202
Đôi nữ10

Tiền thưởng

Tổng sô tiền giải thưởng Úc Mở rộng cho năm 2017 đã tăng 10% lên mức kỷ lục 55,000,000 A$.

Nội dungCKBKTK1/161/321/641/1281Q3Q2Q1
ĐơnA$4,000,000A$2,000,000A$1,200,000A$600,000A$250,000A$150,000A$80,000A$50,000A$30,000A$15,000A$7,500
Đôi *A$750,000A$375,000A$185,000A$90,000A$45,000A$22,500A$14,000
Đôi nam nữ *A$160,000A$80,000A$40,000A$20,000A$10,000A$5,000

1Tiền thưởng vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 128.
*mỗi đội

Nhà vô địch

Chuyên nghiệp

Đơn nam

Đơn nữ

Đôi nam

Đôi nữ

Đôi nam nữ

Trẻ

Đơn nam trẻ

Đơn nữ trẻ

  •   Liang En-shuo thắng   Clara Burel, 6–3, 6–4

Đôi nam trẻ

  •   Hugo Gaston /   Clément Tabur thắng   Rudolf Molleker /   Henri Squire, 6–2, 6–2

Đôi nữ trẻ

  •   Liang En-shuo /   Wang Xinyu thắng   Violet Apisah /   Lulu Sun, 7–6(7–4), 4–6, [10–5]

Xe lăn

Đơn nam xe lăn

Đơn nữ xe lăn

  •   Diede de Groot thắng   Yui Kamiji, 7–6(8–6), 6–4

Đơn quad xe lăn

  •   Dylan Alcott thắng   David Wagner, 7–6(7–1), 6–1

Đôi nam xe lăn

Đôi nữ xe lăn

  •   Marjolein Buis /   Yui Kamiji thắng   Diede de Groot /   Aniek van Koot, 6–0, 6–4

Đôi quad xe lăn

  •   Dylan Alcott /   Heath Davidson thắng   Andrew Lapthorne /   David Wagner, 6–0, 6–7(5–7), [10–6]

Hạt giống đơn

Đơn nam

Hạt giốngHạngTênĐiểm trướcĐiểm bảo vệĐiểm giành đượcĐiểm sauTrạng thái
11  Rafael Nadal10,6001,2003609,760Tứ kết; rút lui trước   Marin Čilić [6]
22  Roger Federer9,6052,0002,0009,605Vô địch, thắng   Marin Čilić [6]
33  Grigor Dimitrov4,9907203604,630Tứ kết; thua trước   Kyle Edmund
44  Alexander Zverev4,61090904,610Vòng ba, thua   Chung Hyeon
55  Dominic Thiem4,0601801804,060Vòng 4 thua trước   Tennys Sandgren
66  Marin Čilić3,805451,2004,960Á quân, thua   Roger Federer [2]
77  David Goffin3,775360453,460Vòng hai, thua   Julien Benneteau
89  Jack Sock2,96090102,880Vòng một, thua   Yūichi Sugita
98  Stan Wawrinka3,060720452,385Vòng hai, thua   Tennys Sandgren
1011  Pablo Carreño Busta2,615901802,705Vòng 4 thua trước   Marin Čilić [6]
1112  Kevin Anderson2,6100102,620Vòng một, thua   Kyle Edmund
1210  Juan Martín del Potro2,7250902,815Vòng ba, thua   Tomáš Berdych [19]
1313  Sam Querrey2,53590452,490Vòng hai, thua   Márton Fucsovics
1414  Novak Djokovic2,335451802,470Vòng 4 thua trước   Chung Hyeon
1515  Jo-Wilfried Tsonga2,320360902,050Vòng ba, thua   Nick Kyrgios [17]
1616  John Isner2,26545102,230Vòng một, thua   Matthew Ebden
1717  Nick Kyrgios2,260451802,395Vòng 4 thua trước   Grigor Dimitrov [3]
1818  Lucas Pouille2,23510102,235Vòng một, thua   Ruben Bemelmans [Q]
1920  Tomáš Berdych2,050903602,320Tứ kết; thua trước   Roger Federer [2]
2021  Roberto Bautista Agut2,015180101,845Vòng một, thua   Fernando Verdasco
2122  Albert Ramos Viñolas1,84510901,925Vòng ba, thua   Novak Djokovic [14]
2223  Milos Raonic1,750360101,400Vòng một, thua   Lukáš Lacko
2328  Gilles Müller1,49045901,535Vòng ba, thua   Pablo Carreño Busta [10]
2426  Diego Schwartzman1,675451801,810Vòng 4 thua trước   Rafael Nadal [1]
2525  Fabio Fognini1,715451801,850Vòng 4 thua trước   Tomáš Berdych [19]
2627  Adrian Mannarino1,62510901,705Vòng ba, thua   Dominic Thiem [5]
2729  Philipp Kohlschreiber1,41590101,335Vòng một, thua   Yoshihito Nishioka [PR]
2830  Damir Džumhur1,39110901,471Vòng ba, thua   Rafael Nadal [1]
2931  Richard Gasquet1,37590901,375Vòng ba, thua   Roger Federer [2]
3032  Andrey Rublev1,37370+6090+61,339Vòng ba, thua   Grigor Dimitrov [3]
3134  Pablo Cuevas1,34510451,380Vòng hai, thua   Ryan Harrison
3235  Mischa Zverev1,30236010952Vòng một, rút lui trước   Chung Hyeon

Người rút lui

HạngTênĐiểm trướcĐiểm bảo vệĐiểm sauLý do
19  Andy Murray2,1401801,960Chấn thương hông
24  Kei Nishikori1,7351801,555Chấn thương cổ tay

Đơn nữ

Hạt giốngHạngTênĐiểm trướcĐiểm bảo vệĐiểm giành đượcĐiểm sauTrạng thái
11  Simona Halep6,425101,3007,715Á quân, thua   Caroline Wozniacki [2]
22  Caroline Wozniacki6,0951302,0007,965Vô địch, thắng   Simona Halep [1]
33  Garbiñe Muguruza6,050430705,690Vòng hai, thua   Hsieh Su-wei
44  Elina Svitolina5,7851304306,085Tứ kết; thua trước   Elise Mertens
55  Venus Williams5,5681,300104,278Vòng một, thua   Belinda Bencic
66  Karolína Plíšková5,4454304305,445Tứ kết; thua trước   Simona Halep [1]
77  Jeļena Ostapenko4,9011301304,901Vòng ba, thua   Anett Kontaveit [32]
88  Caroline Garcia4,3851302404,495Vòng 4 thua trước   Madison Keys [17]
910  Johanna Konta3,185430702,825Vòng hai, thua   Bernarda Pera [LL]
109  CoCo Vandeweghe3,204780102,434Vòng một, thua   Tímea Babos
1111  Kristina Mladenovic2,93510102,935Vòng một, thua   Ana Bogdan
1212  Julia Görges2,82570702,825Vòng hai, thua   Alizé Cornet
1313  Sloane Stephens2,8030102,813Vòng một, thua   Zhang Shuai
1415  Anastasija Sevastova2,600130702,540Vòng hai, thua   Maria Sharapova
1518  Anastasia Pavlyuchenkova2,485430702,125Vòng hai, thua   Kateryna Bondarenko
1619  Elena Vesnina2,220130702,160Vòng hai, thua   Naomi Osaka
1720  Madison Keys2,21404302,644Tứ kết; thua trước   Angelique Kerber [21]
1817  Ashleigh Barty2,4861301302,486Vòng ba, thua   Naomi Osaka
1921  Magdaléna Rybáriková2,141(18)[a]2402,363Vòng 4 thua trước   Caroline Wozniacki [2]
2024  Barbora Strýcová1,9402402401,940Vòng 4 thua trước   Karolína Plíšková [6]
2116  Angelique Kerber2,4912407803,031Bán kết, thua   Simona Halep [1]
2225  Daria Kasatkina1,90510701,965Vòng hai, thua   Magda Linette
2323  Daria Gavrilova1,990240701,820Vòng hai, thua   Elise Mertens
2426  Dominika Cibulková1,860130101,740Vòng một, thua   Kaia Kanepi
2527  Peng Shuai1,76570101,705Vòng một, thua   Marta Kostyuk [Q]
2635  Agnieszka Radwańska1,510701301,570Vòng ba, thua   Hsieh Su-wei
2728  Petra Kvitová1,7080101,718Vòng một, thua   Andrea Petkovic
2830  Mirjana Lučić-Baroni1,61878070908Vòng hai, thua   Aliaksandra Sasnovich
2929  Lucie Šafářová1,650701301,710Vòng ba, thua   Karolína Plíšková [6]
3032  Kiki Bertens1,605101301,725Vòng ba, thua   Caroline Wozniacki [2]
3131  Ekaterina Makarova1,605240101,375Vòng một, thua   Irina-Camelia Begu
3233  Anett Kontaveit1,56010+80240+301,740Vòng 4 thua trước   Carla Suárez Navarro
  1. ^ Rybáriková không tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017. Vì thế, thành tích tốt thứ 16 của cô trong 12 tháng trước giải năm 2018 sẽ bị trừ đi khỏi điểm thứ hạng.

Người rút lui

HạngTênĐiểm trướcĐiểm bảo vệĐiểm sauLý do
14  Svetlana Kuznetsova2,7022402,462Chấn thương cổ tay trái
22  Serena Williams2,0002,0000Nghỉ thai sản

Hạt giống đôi

Đôi nam nữ

CặpHạng1Hạt giống
  Latisha Chan  Jamie Murray101
  Casey Dellacqua  John Peers132
  Ekaterina Makarova  Bruno Soares133
  Květa Peschke  Henri Kontinen234
  Tímea Babos  Rohan Bopanna265
  Andrea Sestini Hlaváčková  Édouard Roger-Vasselin316
  Chan Hao-ching  Michael Venus327
  Gabriela Dabrowski  Mate Pavić348
  • 1 Tính tới 8 tháng 1 năm 2018.

Rút lui

Các cầu thủ sau được chấp nhận trực tiếp vào giải đấu chính, nhưng đã rút lui vì chấn thương hoặc vì các lý do khác.

Trước giải đấu

Tham khảo

  1. ^ “Tickets – Australian Open”. ausopen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “2018 Australian Open: Draw analysis and potential matches to watch”. The Roar. ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “Andy Murray heading home after pulling out of Australian Open”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Open d'Australie: Svetlana Kuznetsova forfait”. lequipe.fr. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2018
Grand SlamsKế nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018

Bản mẫu:2017 WTA Tour