Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2014–15

Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2014-15 (Bundesliga 2014-15) là mùa giải thứ 52 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, giải bóng đá hàng đầu của nước Đức. Mùa giải bắt đầu vào ngày 22 tháng 8 năm 2014 và kết thúc vào ngày 23 tháng 5 năm 2015.[2] Bayern Munich giành danh hiệu nước Đức thứ 25 của họ vào ngày 26 tháng 4 năm 2015.[3][4]

Bundesliga
Mùa giải2014–15
Thời gian22 tháng 8 năm 2014 – 23 tháng 5 năm 2015
Vô địchBayern Munich
Danh hiệu Bundesliga thứ 24
Danh hiệu nước Đức thứ 25
Xuống hạngSC Freiburg
SC Paderborn 07
Champions LeagueBayern Munich
VfL Wolfsburg
Borussia Mönchengladbach
Bayer Leverkusen
Europa LeagueFC Augsburg
Schalke 04
Borussia Dortmund
Số trận đấu306
Số bàn thắng843 (2,75 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiAlexander Meier
(19 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Bayern Munich 8–0 Hamburger SV
(14 tháng 2 năm 2015)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
SC Paderborn 07 0–6 Bayern Munich
(21 tháng 2 năm 2015)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtEintracht Frankfurt 4–5 VfB Stuttgart
(25 tháng 10 năm 2014)
Bayer Leverkusen 4–5 VfL Wolfsburg
(14 tháng 2 năm 2015)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Bayern Munich
Chuỗi bất bại dài nhất17 trận[1]
Bayern Munich
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[1]
Hannover 96
Chuỗi thua dài nhất5 trận[1]
Borussia Dortmund
Hamburger SV
Trận có nhiều khán giả nhất80.667[1]
Borussia Dortmund 0–2 Bayer Leverkusen
(23 tháng 8 năm 2014)
Trận có ít khán giả nhất14.401[1]
SC Paderborn 0–0 1899 Hoffenheim
(21 tháng 3 năm 2015)
Số khán giả trung bình43.527[1]

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Bayern Munich (C)3425458018+6279Lọt vào vòng bảng Champions League
2VfL Wolfsburg3420957238+3469
3Borussia Mönchengladbach3419965326+2766
4Bayer Leverkusen34171076237+2561Lọt vào vòng play-off Champions League
5FC Augsburg34154154343049Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6Schalke 0434139124240+248
7Borussia Dortmund34137144742+546Lọt vào vòng loại thứ ba Europa League[a]
81899 Hoffenheim34128144955−644
9Eintracht Frankfurt341110135662−643
10Werder Bremen341110135065−1543
11FSV Mainz 0534913124547−240
121. FC Köln34913123440−640
13Hannover 9634910154056−1637
14VfB Stuttgart3499164260−1836
15Hertha BSC3498173652−1635
16Hamburger SV (O)3498172550−2535Lọt vào vòng play-off xuống hạng
17SC Freiburg (R)34713143647−1134Xuống hạng đến 2. Bundesliga
18SC Paderborn 07 (R)34710173165−3431
Nguồn: DFB
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được.
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Vì đội vô địch của DFB-Pokal 2014-15, VfL Wolfsburg, lọt vào Champions League dựa trên vị trí bảng xếp hạng, suất dự vòng bảng Europa League được chuyển sang cho đội đứng thứ sáu, Schalke 04; và suất dự vòng loại thứ ba Europa League được chuyển sang cho đội đứng thứ bảy, Borussia Dortmund.

Vòng play-off xuống hạng

Đội bóng kết thúc ở vị trí thứ 16 đối đầu với đội bóng đứng thứ ba từ 2. Bundesliga 2014-15 ở play-off hai lượt trận. Đội thắng với tổng tỉ số cao hơn sau cả hai trận giành quyền tham dự vào Bundesliga 2015-16. Hamburger SV giành chiến thắng năm thứ hai liên tiếp, tránh được nguy cơ xuống hạng lần đầu tiên của họ.

Lượt đi

Hamburger SV1–1Karlsruher SC
Iličević   73'Chi tiếtHennings   4'
Khán giả: 56.615
Trọng tài: Deniz Aytekin
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hamburger SV
 
 
 
 
 
 
 
 
Karlsruher SC
GK15  René Adler
RB4  Heiko Westermann  26'  56'
CB5  Johan Djourou (c)
CB32  Slobodan Rajković
LB22  Matthias Ostrzolek
CM40  Gojko Kačar  83'
CM20  Marcelo Díaz
RW8  Ivica Olić  89'
AM18  Lewis Holtby  59'  69'
LW11  Ivo Iličević
CF10  Pierre-Michel Lasogga
Dự bị:
GK30  Alexander Brunst
DF2  Dennis Diekmeier  83'  56'
DF3  Cléber
MF17  Zoltán Stieber  69'
MF23  Rafael van der Vaart
MF27  Nicolai Müller
FW9  Maximilian Beister  89'
Huấn luyện viên:
  Bruno Labbadia
 
GK1  Dirk Orlishausen (c)
RB22  Enrico Valentini  13'
CB3  Daniel Gordon
CB14  Manuel Gulde
LB31  Philipp Max
CM13  Dominic Peitz  78'
CM23  Jonas Meffert
RW18  Manuel Torres Jiménez
AM8  Reinhold Yabo  76'
LW11  Dimitrij Nazarov
CF17  Rouwen Hennings  90+3'
Dự bị:
GK24  René Vollath
DF4  Martin Stoll
DF5  Dennis Kempe
DF20  Ylli Sallahi
MF15  Boubacar Barry
MF21  Gaëtan Krebs  76'
FW19  Iliyan Mitsanski  90+3'
Huấn luyện viên:
  Markus Kauczinski

Trợ lý trọng tài:
Benjamin Brand
Markus Hacker
Trọng tài thứ tư:
Michael Weiner

Luật trận đấu:

  • 90 phút thi đấu chính thức.
  • 7 cầu thủ dự bị.
  • Tối đa thay 3 cầu thủ.

Lượt về

Karlsruher SC1–2 (s.h.p.)Hamburger SV
Yabo   78'Chi tiếtDíaz   90+1'
Müller   115'
Sân vận động Wildpark, Karlsruhe
Khán giả: 27.986
Trọng tài: Manuel Gräfe
 
 
 
 
 
 
 
 
Karlsruher SC
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hamburger SV
GK1  Dirk Orlishausen (c)
RB22  Enrico Valentini
CB3  Daniel Gordon  118'
CB14  Manuel Gulde  90+2'
LB31  Philipp Max  86'
CM21  Gaëtan Krebs  87'  89'
CM23  Jonas Meffert  90'
RW18  Manuel Torres Jiménez
AM9  Yamada Hiroki  72'
LW11  Dimitrij Nazarov  120+1'
CF17  Rouwen Hennings
Dự bị:
GK24  René Vollath
DF4  Martin Stoll  89'
DF5  Dennis Kempe  86'
DF20  Ylli Sallahi
MF8  Reinhold Yabo  72'
MF15  Boubacar Barry
FW19  Iliyan Mitsanski
Huấn luyện viên:
  Markus Kauczinski
 
GK15  René Adler
RB2  Dennis Diekmeier
CB5  Johan Djourou
CB32  Slobodan Rajković  63'
LB22  Matthias Ostrzolek
CM20  Marcelo Díaz  55'
CM23  Rafael van der Vaart (c)  48'
RW8  Ivica Olić  77'
AM18  Lewis Holtby  66'
LW11  Ivo Iličević  86'
CF10  Pierre-Michel Lasogga
Dự bị:
GK30  Alexander Brunst
DF3  Cléber  101'  86'
DF31  Ronny Marcos
MF17  Zoltán Stieber  66'
MF19  Petr Jiráček  115'
MF27  Nicolai Müller  77'
FW9  Maximilian Beister  90+2'
Huấn luyện viên:
  Bruno Labbadia

Trợ lý trọng tài:
Guido Kleve
René Rohde
Trọng tài thứ tư:
Marco Fritz

Luật trận đấu:

Hamburger SV thắng với tổng tỷ số 3–2.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g “2014–15 German Bundesliga statistics”. ESPN FC. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Bundesliga 2014/2015 » Schedule”. WorldFootball.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ BBC News, Bayern Munich: Pep Guardiola's side win 25th Bundesliga title
  4. ^ “Bayern Munich charge ahead to leave their German rivals playing catch-up”. Guardian. ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài