Chloë Grace Moretz (phát âm /məˈrɛts/)[1]; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1997)[2] là một diễn viên, người mẫu người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình năm 2004 khi đó mới 7 tuổi và nhận được đề cử giải thưởng đầu tiên vào năm sau với phim The Amityville Horror. Những bộ phim khác của cô gồm có: (500) Days of Summer, The Poker House, Diary of a Wimpy Kid, Kick-Ass and Kick-Ass 2, Let Me In, Hugo, Dark Shadows, Carrie, If I Stay, The Equalizer,The 5th Wave. Moretz lồng tiếng cho nhân vật Hit-Girl trong Kick-Ass: The Game và Emily Kaldwin trong Dishonored.

Chloë Grace Moretz
Moretz vào năm 2018.
SinhChloë Grace Moretz
10 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động2004–nay
Trang webChloe Moretz.com

Sự nghiệp người mẫu của cô bao gồm người mẫu bìa và các người mẫu ảnh cho các tạp chí như Vogue, Marie ClaireElle.

Tiểu sử

Moretz sinh ra ở Atlanta, Georgia, và lớn lên ở Cartersville, Georgia.[3] Mẹ của cô, Teri (née Duke, sinh ngày 7 tháng 9 năm 1961)[4], là một y tá và cha cô, McCoy Lee Moretz (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1957)[5], là một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ.[6][7] Cô có bốn người anh lớn tuổi hơn là: Brandon, Trevor, Colin và Ethan.[8] Cô đã mô tả gia đình cô là "rất sùng Kito giáo".[9] Cô chuyển đến thành phố New York vào năm 2002 cùng với mẹ và anh trai Trevor vì cô đã được nhận vào trường nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp Professional Performing Arts School, nơi khiến cô thêm yêu thích diễn xuất. Moretz sẽ giúp Trevor nghiên cứu lí thuyết,[10] và anh đã dạy cô một số kỹ thuật diễn xuất mà anh đã học được ở trường. Khi Moretz nhận ra mình rất yêu thích diễn xuất, gia đình cô đã quyết định cho cô tham gia thử vai để thử xem cô có thể áp dụng kỹ năng diễn xuất chuyên nghiệp của mình hay không.[11]

Sự nghiệp

Vai diễn đầu tiên của cô ở Hollywood là vai Violet trong 2 tập của bộ phim truyền hình The Guardian, và vai diễn điện ảnh đầu tiên của cô là vai Molly trong phim Heart of the Beholder.

Cô vẫn còn vô danh cho đến vai diễn thứ hai của mình trên màn ảnh rộng vào năm 2005 với bộ phim làm lại The Amityville Horror, bộ phim đã giúp cô được đề cử Giải thưởng Nghệ sĩ trẻ xuất sắc.[12] Sau Amityville, sự nghiệp của Moretz tiếp tục khởi sắc, cô nhận được một số vai diễn khách mời trên truyền hình, và được nhận một vai nhỏ trong Big Momma's House 2. Một trong những vai diễn đáng chú ý của cô trong thời điểm này là vai Kiki George trong phim Dirty Sexy Money, và Sherri Maltby trong phim Những bà nội trợ kiểu Mỹ. Moretz cũng lồng tiếng cho nhân vật Darby trong bộ phim hoạt hình My Friends Tigger & Pooh phiên bản Anh Mỹ.

Sau buổi công chiếu ra mắt phim The Amityville Horror, cô đã trở thành khách mời thường xuyên trong các buổi ra mắt phim. Cô đặc biệt yêu thích thời trang và ăn mặc theo phong cách đặc trưng của riêng mình.[13]

 
Moretz cùng Elias Koteas trong buổi giới thiệu phim Let Me In.

Vào năm 2010, Moretz vào vai Hit-Girl trong bộ phim có chủ đề siêu anh hùng mang tên Kick-ass, của đạo diễn Matthew Vaughn dựa theo cuốn truyện tranh cùng tên của họa sĩ Mark Millar và John Romita, Jr., cô đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi tích cực. Moretz đã tập luyện trong khóa huấn luyện của Thành Long trong 3 tháng trước khi Kick-ass khởi quay và đã tự mình tham gia hầu hết các cảnh hành động nguy hiểm.[14] Cũng trong năm đó, cô vào vai Abby, một ma cà rồng 12 tuổi,[15] trong bộ phim kinh dị Let Me In được làm lại từ bộ phim Thụy Điển Let the Right One In, công chiếu vào ngày 1 tháng 10 năm 2010.[16] Vai diễn tiếp theo của cô là Ann Sliger trong bộ phim tội ác kinh dị Texas Killing Fields.[17]

Một trong những vai diễn trong tương lai của Moretz là vai Isabelle trong bộ phim điện ảnh Hugo của đạo diễn Martin Scorsese được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết The Invention of Hugo Cabret,[18]Hick, chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết của Andrea Portes.[19]

Moretz đã được nhận vai chính trong dự án phim Emily the Strange. Dự án đã được đề cập 2 năm trước bởi chủ tịch Mike Richardson của Dark Horse Entertainment, ông đã thông báo kế hoạch đưa nhân vật Emily lên màn ảnh rộng. Dự án khởi đầu bằng một hình ảnh biểu tượng vào năm 1991 để thúc đẩy phong cách thời trang truyện tranh của Emily, loạt truyện tranh được tái xuất bản từ năm 2001 bởi Dark Horse Comics.[20]

Phim đã tham gia

 
Moretz tại lễ ra mắt phim Hugo tại New York vào tháng 11 năm 2011.

Phim điện ảnh

NămTênVaiGhi chú
2005The Amityville HorrorChelsea Lutz
Heart of the BeholderMolly
Today You DieSt. Thomas Hospital Girl
2006Big Momma's House 2Carrie Fuller
Room 6Melissa Norman
Wicked Little ThingsEmma Tunny
2007Super Sleuth Christmas MovieDarby (lồng tiếng)Hậu kỳ
Hallowed GroundSabrina
The Third NailHailey
2008The EyeAlicia
The Poker HouseCammie
BoltYoung Penny (voice)
2009Not ForgottenToby Bishop
500 ngày yêuRachel Hansen
Tigger & Pooh and a Musical TooDarby (lồng tiếng)Hậu kỳ
Jack and the BeanstalkJillian
2010Kick-AssMindy McCready / Hit-Girl
Nhật ký chú bé nhút nhátAngie Steadman
Super Duper Super SleuthsDarby (lồng tiếng)Hậu kỳ
Let Me InAbby
2011Our DealVeronicaPhim ngắn
Texas Killing FieldsLittle Ann Sliger
HickLuli McMullen
HugoIsabelle
Scary GirlEnid KrysinskiPhim ngắn
2012Dark ShadowsCarolyn Stoddard
201343 ngày kỳ quặcAmandaPhân đoạn: "Middleschool Date"
Kick-Ass 2Mindy McCready / Hit-Girl
CarrieCarrie White
Girl RisingNgười dẫn chuyệnPhim tài liệu
2014LaggiesAnnika
Muppets Most WantedNewspaper Delivery GirlVai cameo
Clouds of Sils MariaJo-Anne Ellis
Nếu ở lạiMia Hall
Thiện ác đối đầuAlina / Teri
The Tale of the Princess KaguyaKaguya Houraisan (lồng tiếng)
2015Dark PlacesYoung Diondra Wertzner
2016Đợt tấn công thứ 5Cassie Sullivan
Neighbors 2: Sorority RisingShelby
Brain on FireSusannah Cahalan
2017I Love You, DaddyChina Topher
November CriminalsPhoebe "Digger"
2018The Miseducation of Cameron PostCameron Post
SuspiriaPatricia Hingle
GretaFrances
2019Đôi giày đỏ và bảy chú lùnSnow White (lồng tiếng)
Gia đình AddamsWednesday Addams (lồng tiếng)
2020Shadow in the CloudFlight Officer Maude Garrett
2021Tom & JerryKayla Montgomery
Gia đình Addams 2Wednesday Addams (lồng tiếng)
Mother/AndroidGeorgia
2023NimonaNimona (lồng tiếng)

Phim truyền hình

NămTênVaiGhi chú
2004The GuardianViolet2 tập
2005Family PlanYoung CharliePhim truyền hình
My Name Is EarlCandy StokerTập: "Broke Joy's Fancy Figurine"
2006The Emperor's New SchoolFuri (voice)Tập: "Kuzcogarten"
2006–07Desperate HousewivesSherri Maltby2 tập
2007The CureEmily
2007–08Dirty Sexy MoneyKiki George7 tập
2007–10My Friends Tigger & PoohDarby (lồng tiếng)87 tập
2011–1330 RockKaylie Hooper3 tập
2013American Dad!Honey (lồng tiếng)Tập: "Steve & Snot's Test-Tubular Adventure"
2015Mickey Mouse ClubhouseBoodles (lồng tiếng)Tập: "Mickey's Monster Musical"
2022The PeripheralFlynne Fisher

Sân khấu

NămTênVaiGhi chú
2014The LibraryCaitlin GabrielThe Public Theatre

MV ca nhạc

NămBài hátNghệ sĩ
2010"Answer to Yourself"The Soft Pack
2011"Our Deal"Best Coast
"Ouch"Dionne Bromfield featuring Mz Bratt

Trò chơi điện tử

NămTênLồng tiếng
2010Kick-Ass: The GameMindy Macready / Hit-Girl
2012DishonoredEmily Kaldwin[21]
2014Kick-Ass 2: The GameMindy Macready / Hit-Girl

Giải thưởng và đề cử

Giải thưởngNămHạng mụcKết quảPhim
Young Artist Award2006Best Performance in a Feature Film – Young Actress Age Ten or YoungerĐề cửThe Amityville Horror
2007Đề cửBig Momma's House 2
Best Performance in a TV Series (Comedy or Drama) – Guest Starring Young ActressĐề cửDesperate Housewives
2008Best Performance in a Voice-Over Role – Young ActressĐề cửMy Friends Tigger & Pooh
Best Performance in a TV Series – Recurring Young ActressĐề cửDirty Sexy Money
2010Best Performance in a Feature Film – Supporting ActressĐề cử(500) Days of Summer
Teen Choice AwardsChoice Movie: Female BreakoutĐề cửKick-ass
Scream AwardsBest Fantasy ActressĐề cử
Best SuperheroĐề cử
Best Breakthrough Performance – FemaleĐoạt giải
Young Artist Award2011Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress[22]Đề cử
MTV Movie Awards[23]Best Breakout StarĐoạt giải
Biggest Badass StarĐoạt giải
Best Fight (Shared with Mark Strong)Đề cử
Critics' Choice AwardsBest Young Actress/ActorĐề cử
Đề cửLet Me In
Saturn AwardBest Performance by a Younger Actor[24]Đoạt giải
Scream AwardsBest Horror Actress[25]Đoạt giải
Young Artist AwardBest Performance in a Feature Film - Young Ensemble CastĐề cử
Đoạt giảiDiary of a Wimpy Kid
Empire AwardsBest Newcomer[26]Đoạt giảiLet Me In / Kick-ass

Chú thích

  1. ^ Hirschberg, Lynn (ngày 3 tháng 10 năm 2013). Lynn Hirschberg's Screen Tests: Chloë Grace Moretz. W. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:07. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ Naoreen, Nuzhat (ngày 8 tháng 2 năm 2013). “Monitor: Feb 14 2013”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Actress with local ties stars in 'If I Stay'. Rome News-Tribune. Rome, Georgia. ngày 4 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ “Teri Duke”. Ancestry.com. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “McCoy Lee Moretz”. Ancestry.com. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ Truitt, Brian (ngày 9 tháng 4 năm 2010). “Meet Chloe Moretz, the precocious teen star of 'Kick-Ass'. USA weekend. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ Itzkoff, Dave (ngày 8 tháng 4 năm 2010). “Just a Sweet Young Actress?”. The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Celebrity siblings”. Glamour Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ Garcia, Chris (ngày 13 tháng 3 năm 2010). “SXSW: Live with that 'Kick-Ass' girl, Chloe Moretz”. Austin360.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ “Rising Star: Chloe Grace Moretz”. Access Hollywood. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
  11. ^ “Chloe Moretz Has Banned Her Friends From Premieres”. Girls Talkin Smack.
  12. ^ “Official Chloe Grace Moretz fansite – Biography”. chloemoretz.com. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.
  13. ^ “Official Chloe Grace Moretz fansite – Journal”. chloemoretz.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.
  14. ^ “Meet Breakout Star Chloe Grace Moretz”. Yahoo! Movies. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ “Let Me In First Look: Chloe Moretz as Vampire Abby”. Dreadcentral.com. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  16. ^ “Let Me In's Vampire Chloe Moretz Speaks”. Dreadcentral.com. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  17. ^ “From 'Let Me In' to 'The Killing Fields'. Bloody-disgusting.com. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  18. ^ “Chloe Moretz and Asa Butterfield Join The Invention of Hugo Cabret”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ “Chloe Moretz to star in 'Hick'. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ “Chloe Moretz Cast as Emily the Strange”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  21. ^ “Dishonored's All Star Voice Cast Includes Chloe Moretz, Carrie Fisher and Susan Sarandon”. Gameranx. ngày 3 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  22. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên YAA 2011
  23. ^ 2011 MTV Movie Awards Winners
  24. ^ Saturn Awards 2011 - Movie Winners in full
  25. ^ Scream Awards - Best Horror Actress
  26. ^ Posted by filmbook in Film Awards (ngày 27 tháng 3 năm 2011). “Jameson Empire Awards 2011”. Film-book.com. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.

Liên kết ngoài