Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc (tiếng Anh: Australia women's national soccer team) là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Úc (Football Australia), hiện là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) và Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF). Biệt danh chính thức của đội là the Matildas (có nguồn gốc từ bài hát dân gian "Waltzing Matilda"), được sử dụng kể từ năm 1995.[2]

Úc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhMatildas
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Úc
Liên đoàn châu lụcAFC
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viên trưởngTony Gustavsson
Đội trưởngSam Kerr
Thi đấu nhiều nhấtCheryl Salisbury (151)
Ghi bàn nhiều nhấtSam Kerr (48)
Mã FIFAAUS
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 10 Tăng 2 (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất4 (Tháng 12 năm 2017)
Thấp nhất16 (Tháng 10 năm 2006)
Trận quốc tế đầu tiên
 Úc 2–2 New Zealand 
(Miranda, Úc; 6 tháng 10 năm 1979)
Trận thắng đậm nhất
 Úc 21–0 Samoa thuộc Mỹ 
(Auckland, New Zealand; 9 tháng 10 năm 1998)
Trận thua đậm nhất
 Hoa Kỳ 9–1 Úc 
(Ambler, Hoa Kỳ; 5 tháng 6 năm 1997)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1995)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (2023)
Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương
Sồ lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1983)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1994, 1998, 2003)
Cúp bóng đá nữ châu Á
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1975)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2010)

Đội tuyển nữ Úc đã vô địch châu Đại Dương 3 lần, vô địch châu Á 1 lần và vô địch Đông Nam Á 1 lần. Đội đã có 8 lần tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, lần gần nhất là với tư cách chủ nhà cùng New Zealand vào năm 2023. Đây cũng là kỳ World Cup thành công nhất của Úc khi đội có lần đầu tiên vào bán kết và giành vị trí thứ tư chung cuộc. Đội cũng góp mặt tại Thế vận hội 4 lần, thành tích tốt nhất cũng là vị trí thứ tư giành được ở giải đấu năm 2020.

Lịch sử

Khi còn là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương (OFC), đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc giành được 3 chức vô địch Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương. Đối trọng với Úc ở châu lục là New Zealand.

Năm 2006, Úc chuyển sang Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) và ngay lập tức trở thành thế lực mới, cạnh tranh sòng phẳng với các cường quốc bóng đá nữ ở châu Á như Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, Trung Quốc. Đội đã giành chức vô địch Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 2010, qua đó trở thành đội tuyển quốc gia đầu tiên lên ngôi vô địch ở hai liên đoàn châu lục khác nhau (trước khi đội tuyển bóng đá nam giành thành tích tương tự tại Cúp bóng đá châu Á 2015).

Năm 2013, Úc gia nhập Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á và nghiễm nhiên trở thành đội tuyển nữ số một khu vực này cho đến nay. Do sức mạnh vượt trội so với các đội tuyển còn lại trong khu vực, đội tuyển nữ Úc chưa từng tham dự AFF Cup với tư cách thành viên chính thức (năm 2008 tham dự trong vai trò khách mời nhưng vẫn vô địch; các năm 2013, 2015, 2016, 2018 thì cử đội tuyển nữ U-20; năm 2022 thì cử đội tuyển nữ U-23).

Đội hình

Đội hình hiện tại

23 cầu thủ sau đây đã được ghi tên vào đội hình tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023.[3][4]

Số trận và số bàn thắng cập nhật đến ngày 19 tháng 8 năm 2023, sau trận đấu với Thụy Điển.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMWilliams, LydiaLydia Williams13 tháng 5, 1988 (35 tuổi)1020  Brighton & Hove Albion
121TMMicah, TeaganTeagan Micah20 tháng 10, 1997 (26 tuổi)140  Liverpool
181TMArnold, MackenzieMackenzie Arnold25 tháng 2, 1994 (30 tuổi)420  West Ham United

22HVNevin, CourtneyCourtney Nevin12 tháng 2, 2002 (22 tuổi)240  Leicester City
32HVLuik, AiviAivi Luik18 tháng 3, 1985 (39 tuổi)431  BK Häcken
42HVPolkinghorne, ClareClare Polkinghorne1 tháng 2, 1989 (35 tuổi)16316  Vittsjö GIK
72HVCatley, StephSteph Catley (vice-captain)26 tháng 1, 1994 (30 tuổi)1175  Arsenal
142HVKennedy, AlannaAlanna Kennedy21 tháng 1, 1995 (29 tuổi)1149  Manchester City
152HVHunt, ClareClare Hunt12 tháng 3, 1999 (25 tuổi)130  Western Sydney Wanderers
212HVCarpenter, EllieEllie Carpenter28 tháng 4, 2000 (24 tuổi)693  Lyon
222HVGrant, CharlotteCharlotte Grant20 tháng 9, 2001 (22 tuổi)191  Vittsjö GIK

63TVWheeler, ClareClare Wheeler14 tháng 1, 1998 (26 tuổi)140  Everton
83TVChidiac, AlexAlex Chidiac15 tháng 1, 1999 (25 tuổi)302  Racing Louisville
103TVvan Egmond, EmilyEmily van Egmond12 tháng 7, 1993 (30 tuổi)13531  San Diego Wave
133TVYallop, TamekaTameka Yallop16 tháng 6, 1991 (32 tuổi)11512  Brann
193TVGorry, KatrinaKatrina Gorry13 tháng 8, 1992 (31 tuổi)10117  Vittsjö GIK
233TVCooney-Cross, KyraKyra Cooney-Cross15 tháng 2, 2002 (22 tuổi)350  Hammarby IF

54Vine, CortneeCortnee Vine9 tháng 4, 1998 (26 tuổi)243  Sydney FC
94Foord, CaitlinCaitlin Foord11 tháng 11, 1994 (29 tuổi)11630  Arsenal
114Fowler, MaryMary Fowler14 tháng 2, 2003 (21 tuổi)4311  Manchester City
164Raso, HayleyHayley Raso5 tháng 9, 1994 (29 tuổi)7815  Real Madrid
174Simon, KyahKyah Simon25 tháng 6, 1991 (32 tuổi)11129  Tottenham Hotspur
204Kerr, SamSam Kerr (captain)10 tháng 9, 1993 (30 tuổi)12564  Chelsea

Nhân viên huấn luyện

Chức vụTên
Huấn luyện viên trưởngAnte Milicic
Trợ lí huấn luyện viênMelissa Andreatta
Trợ lí huấn luyện viênIvan Jolic
Huấn luyện viên thủ mônJohn Gorza

Thành tích tại các giải đấu quốc tế

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

NămThành tíchPosPldWDLGFGA
  1991Không vượt qua vòng loại
  1995Vòng bảng12th3003313
  199911th301237
  200313th301235
  2007Tứ kết6th412197
  20118th420267
  20157th521255
  2019Vòng 16 đội9th421196
    2023Hạng tư4th7313108
Tổng cộngHạng tư8/933107164858

Thế vận hội Mùa hè

NămThành tíchPosPldWDLGFGA
  1996Không vượt qua vòng loại
  2000Vòng bảng7th301226
  2004Tứ kết5th411234
  2008Không vượt qua vòng loại
  2012
  2016Tứ kết7th412185
  2020Hạng tư4th52121112
  2024Vượt qua vòng loại
Tổng cộngHạng tư5/8174582428

Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương

NămThành tíchPosPldWDLGFGA
  1983Á quân2nd4211203
  19862nd420246
  1989Hạng ba3rd411276
  1991Á quân2nd4301211
  1994Vô địch1st4301132
  1998Vô địch1st4400491
  2003Vô địch1st4400450
Tổng cộngVô địch7/728192715919

Cúp bóng đá nữ châu Á

NămThành tíchPosPldWDLGFGA
  1975[a]Hạng ba3rd4202126
  1977Không phải thành viên AFC
  1980[b]Hạng ba3rd6204410
19812003Không phải thành viên AFC
  2006Á quân2nd6420152
  2008Hạng tư4th520379
  2010Vô địch1st540173
  2014Á quân2nd531195
  20182nd5131114
  2022Tứ kết5th4301242
Tổng cộngVô địch7/203419698531

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á

NămKết quảVị tríPldWDLGFGA
2004Không là thành viên AFF
2006
2007
  2008*Vô địchthứ nhất 5 5 0 0 21 1
2011Không là thành viên AFF
2012
2013–nay**Không tham dự
Toàn bộ1/11 danh hiệu5500211

*Úc tham dự Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2008 với tư cách khách mời.

**Úc gia nhập Liên đoàn bóng đá ASEAN năm 2013, nhưng cho đến nay Đội tuyển quốc gia nữ Úc chưa từng tham dự Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á với tư cách thành viên chính thức của AFF. Liên đoàn bóng đá Úc chỉ cử Đội tuyển nữ U-20 tham dự trong 4 kỳ (2013, 2015, 2016, 2018), cử Đội tuyển nữ U-23 tham dự trong kỳ 2022.

Ghi chú

  1. ^ Một đội đại diện của Úc (Đội tuyển bang NSW) đã tham gia Giải vô địch bóng đá nữ châu Á năm 1975 và được ban tổ chức dán nhãn là "Úc". Những trận đấu này được công nhận là lịch thi đấu quốc tế chính thức của Úc vào năm 2023.
  2. ^ Giải vô địch bóng đá nữ châu Á 1980 có một đội đại diện cho Tây Úc, nhưng không có Đội tuyển quốc gia Úc.

Tham khảo

  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ https://www.abc.net.au/news/samantha-lewis/13609562 (17 tháng 7 năm 2023). “Galahs, Sheilas and Soccerettes - how the Matildas got their name and what could have been”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ “Ante Milicic confirms Westfield Matildas squad for France 2019”. Football Federation Australia. ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ “Laura Alleway replaced by Karly Roestbakken in Matildas squad”. Football Federation Australia. ngày 6 tháng 6 năm 2019.

Tài liệu

  • Williams, Jean (2007). “Waltzing the Matildas: Women's Football in Australia”. A Beautiful Game: International Perspectives on Women's Football. Berg Publishers. ISBN 978-1845206758.

Liên kết ngoài