Đội trẻ và Học viện Chelsea F.C.

Đội dự bị Chelsea F.C. là đội U-23 của Câu lạc bộ bóng đá Chelsea. Họ đang thi đấu tại Premier League 2, cấp độ cao nhất của bóng đá Anh dành cho đội dự bị. Họ từng lên ngôi vô địch mùa giải 2013-14. Đội bao gồm phần lớn những cầu thủ dưới 21 tuổi của câu lạc bộ, mặc dù các các thủ của đội một vẫn có thể tham dự, ví dụ như khi họ trong quá trình hồi phục chấn thương. Đội U-23 đang được dẫn dắt bởi Adrian Viveash.

Đội trẻ và Học viện Chelsea
Tên đầy đủĐội trẻ và Học viện Câu lạc bộ bóng đá Chelsea
Biệt danhThe Blues
The Young Blues
SânKingsmeadow
Trung tâm huấn luyện Cobham
Stamford Bridge
Sức chứa4,850 (Kingsmeadow)
40,853 (Stamford Bridge)
Chủ sở hữuTodd Boehly
Chủ tịch điều hànhTodd Boehly
Người quản lýMark Robinson (U21)
Ed Brand (U18)
Giải đấuPremier League 2 (U21)
U18 Premier League (U18)

Đội học viện Chelsea F.C. là đội U-18 của Câu lạc bộ bóng đá Chelsea. Họ đang tham dự Professional U18 Development League. Từng lên ngôi vô địch FA Youth Cup các năm 1960, 1961, 2010, 2012, 2014, 2015 và 2016 giành á quân các năm 1958, 2008 và 2013. Đội được huấn luyện bởi Joe Edwards. Được đánh giá là một trong những học viện tốt nhất của bóng đá Anh [1] đã cung cấp ra các cầu thủ nổi tiếng như anh em Ron và Allan Harris, Peter Bonetti, Bobby Tambling, Barry Bridges, Bert Murray, John Hollins, Peter Osgood, Ray Wilkins, Graeme Le Saux, Bobby Smith, Terry Venables, Jimmy Greaves, và John Terry.

Neil Bath là Trưởng bộ phận phát triển cầu thủ trẻ có trách nhiệm điều hành hoạt động của học viện cùng với Michael Emenalo người từng là Giám đốc kỹ thuật,, có trách nhiệm phát hiện và tuyển mộ các cầu thủ trẻ trên khắp Thế giới.

Từ mùa 2013–14, đội U-21 thi đấu trên sân nhà của Aldershot Town là Recreation Ground. Đội U-18 thi đấu tại Trung tâm huấn luyện Cobham của câu lạc bộ nằm ở Cobham, Surrey. Cả hai đội thường sử dụng sân nhà của câu lạc bộ Stamford Bridge cho các trận đấu quan trọng.

Đội hình hiện tại

Đội U21

Tính đến 1 tháng 1, 2023[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
40TM Teddy Sharman-Lowe
41TV Charlie Webster
42HV Bashir Humphreys
43HV Josh Brooking
45HV Zak Sturge
46TV Cesare Casadei
48 Mason Burstow
49TV Ben Elliott
50TM Eddie Beach
52TV Dion Rankine
55HV Dylan Williams
SốVT Quốc giaCầu thủ
56TV Omari Hutchinson
57HV Derrick Abu
58HV Alfie Gilchrist
59 Malik Mothersille
60TM Sami Tlemcani
61 Jude Soonsup-Bell
62 Jimi Tauriainen
63 Silko Thomas
67TV Lewis Hall
HV Juan Castillo
TV Joe Haigh

Đội U19 và U18

Tính đến 2 tháng 9, 2022[3][4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
64TV Leo Castledine
65 Louis Flower
66TV Billy Gee
68HV Brodi Hughes
70TM Teddy Curd
71 Tudor Mendel-Idowu
72HV Richard Olise
73TV Samuel Rak-Sakyi
74 Zain Silcott-Duberry
75 Ronnie Stutter
80TM Max Merrick
81 Donnell McNeilly
82HV Harrison Murray-Campbell
83TV Kiano Dyer
SốVT Quốc giaCầu thủ
TM Prince Adegoke
TM Luke Campbell
HV Josh Acheampong
HV Travis Akomeah
HV Somto Boniface
HV Noah Hay
HV Kaiden Wilson
TV Michael Golding
TV Harrison McMahon
TV Reiss Alexander Russell-Denny
 Ato Ampah
 Chinonso Chibueze
 Tyrique George

Ban huấn luyện

Tính đến 3 tháng 7, 2022[5]
Cố vấn kỹ thuật  Claude Makélélé[6]
Trưởng bộ phận đào tạo trẻ  Neil Bath
HLV trưởng đội U23  Mark Robinson
Trợ lý đội U23  Jon Harley
Trợ lý đội U23  Jack Mesure
HLV trưởng đội U18  Ed Brand
Trợ lý đội U18  Andy Ross
Trợ lý đội U18  Jimmy Smith

Các cầu thủ nổi bật của Học viện

Danh sách cầu thủ có ít nhất 10 trận thi đấu cho đội tuyển quốc gia hoặc có 100 trận cho Chelsea. Cầu thủ đang thuộc biên chế của Chelsea, bao gồm đang được cho mượn tại các câu lại bộ khác, được in đậm.

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm

Nguồn: chelseafc.com

NămNgười giành giải
1983  Keith Dublin
1984  Robert Isaac
1985  Gareth Hall
1986  Mick Bodley
1987  Jason Cundy
1988  Eddie Cunnington
1989----- Không được trao -----
1990----- Không được trao -----
1991  Andy Myers
1992  Zeke Rowe
1993  Neil Shipperley
1994  Mark Nicholls
1995  Chris McCann
1996  Jody Morris
1997  Nick Crittenden
1998  John Terry
1999  Samuele Dalla Bona
 
NămNgười giành giải
2000  Rhys Evans
2001  Leon Knight
2002  Carlton Cole
2003  Robert Huth
2004  Robert Huth
2005  Robert Huth
2006  Lassana Diarra
2007  John Obi Mikel
2008  Đội trẻ U18
2009  Michael Mancienne
2010  Đội trẻ U18
2011  Josh McEachran
2012  Lucas Piazon
2013  Nathan Aké
2014  Lewis Baker
2015  Kurt Zouma
2016  Ruben Loftus-Cheek

Cầu thủ học viện xuất sắc nhất năm

NămNgười giành giải
2015  Dominic Solanke
2016  Fikayo Tomori

Cầu thủ học viện lên đội 1 (1992–nay)

— Cầu thủ hiện vẫn đang thi đấu cho Chelsea, gồm cả các cầu thủ đang được cho mượn ở câu lạc bộ khác, được in đậm.
— Tính tới 15 tháng 5 năm 2016[7]
Cầu thủCâu lạc bộ hiện tạiSinhTuyển quốc giaRa mắtHuấn luyện viên
Neil ShipperleyĐã giải nghệ  ChathamU21 AnhTuổi 18 v Southampton, 10/4/1993David Webb
Michael DuberryĐã giải nghệ  EnfieldU21 AnhTuổi 18 v Coventry City, 4/5/1994Glenn Hoddle
Jody MorrisĐã giải nghệ  HammersmithU21 AnhTuổi 17 v Middlesbrough, 4/2/1996
Mark NichollsĐã giải nghệ  HillingdonTuổi 19 v Leicester City, 12/10/1996Ruud Gullit
Neil ClementĐã giải nghệ  ReadingU18 AnhTuổi 19 v West Ham United, 21/12/1996
Paul HughesĐã giải nghệ  HammersmithTuổi 21 v Derby County, 18/1/1997
Nick ColganĐã giải nghệ  DroghedaĐTQG IrelandTuổi 24 v West Ham United, 12/3/1997
Joe SheerinĐã giải nghệ  HammersmithTuổi 18 v Wimbledon, 22/4/1997
Steven HampshireĐã giải nghệ  EdinburghTuổi 16 v Blackburn Rovers, 15/10/1997
Nick Crittenden  Dorchester Town  BracknellTuổi 19 v Southampton, 19/11/1997
Jon HarleyĐã giải nghệ  MaidstoneU21 AnhTuổi 19 v Derby County, 5/4/1998Gianluca Vialli
John Terry  Chelsea  BarkingĐTQG AnhTuổi 17 v Aston Villa, 28/10/1998
Mikael Forssell  HJK  SteinfurtĐTQG Phần LanTuổi 19 v Arsenal, 31/1/1999
Rob WolleastonĐã giải nghệ  PerivaleTuổi 19 v Huddersfield Town, 13/10/1999
Samuele Dalla BonaĐã giải nghệ  San Donà di PiaveItaly U21Tuổi 18 v Feyenoord, 24/11/1999
Leon KnightCầu thủ tự do  HackneyU20 AnhTuổi 19 v Levski Sofia, 27/9/2001Claudio Ranieri
Joel KitamirikeĐã giải nghệ  KampalaTuổi 18 v Hapoel Tel Aviv, 18/10/2001
Joe KeenanĐã giải nghệ  SouthamptonTuổi 19 v Aston Villa, 9/2/2002
Carlton ColeCầu thủ tự do  CroydonĐTQG AnhTuổi 18 v Everton, 6/4/2002
Robert Huth  Leicester City  BerlinĐTQG ĐứcTuổi 17 v Aston Villa, 11/5/2002
Filipe Oliveira  Videoton  BragaU21 Bồ Đào NhaTuổi 18 v Viking, 19/9/2002
Alexis NicolasĐã giải nghệ  WestminsterU21 SípTuổi 20 v Scarborough, 24/1/2004
Steven Watt  Hastings United  AberdeenU21 ScotlandTuổi 19 v Scunthorpe United, 8/1/2005José Mourinho
Anthony Grant  Port Vale  LambethU19 AnhTuổi 17 v Manchester United, 10/5/2005
Lenny PidgeleyUnattached  TwickenhamU20 AnhTuổi 21 v Charlton Athletic, 7/5/2005
Jimmy Smith  Crawley Town  NewhamU19 AnhTuổi 19 v Newcastle United, 7/5/2006
Ben Sahar  Hapoel Be'er Sheva  HolonĐTQG IsraelTuổi 18 v Macclesfield Town, 6/1/2007
Michael Woods  Hartlepool United  YorkU19 AnhTuổi 16 v Macclesfield Town, 6/1/2007
Scott Sinclair  Aston Villa  BathU21 AnhTuổi 17 v Wycombe Wanderers, 10/1/2007
Sam Hutchinson  Sheffield Wednesday  WindsorU19 AnhTuổi 17 v Everton, 13/5/2007Avram Grant
Miroslav Stoch  Fenerbahçe  NitraĐTQG SlovakiaTuổi 19 v Arsenal, 30/11/2008Luiz Felipe Scolari
Michael Mancienne  Nottingham Forest  FelthamU21 AnhTuổi 21 v Watford, 14/2/2009Guus Hiddink
Fabio Borini  Sunderland  BentivoglioĐTQG ÝTuổi 18 v Tottenham Hotspur, 20/9/2009Carlo Ancelotti
Jeffrey Bruma  VfL Wolfsburg  RotterdamĐTQG Hà LanTuổi 17 v Blackburn Rovers, 24/10/2009
Gaël Kakuta  Hebei China Fortune  LilleU21 PhápTuổi 18 v Wolverhampton Wanderers, 21/11/2009
Patrick van Aanholt  Sunderland  's-HertogenboschĐTQG Hà LanTuổi 19 v Portsmouth, 24/3/2010
Josh McEachran  Brentford  OxfordU21 AnhTuổi 17 v MŠK Žilina, 15/9/2010
Jacob Mellis  Bury  NottinghamU19 AnhTuổi 19 v MŠK Žilina, 23/11/2010
Ryan Bertrand  Southampton  SouthwarkĐTQG AnhTuổi 21 v Birmingham City, 20/4/2011
Lucas Piazon  Chelsea  São PauloU23 BrazilTuổi 18 v Wolverhampton Wanderers, 25/9/2012Roberto Di Matteo
Nathan Aké  Bournemouth  The HagueU21 Hà LanTuổi 17 v Norwich City, 26/12/2012Rafael Benítez
Tomáš Kalas  Fulham  OlomoucĐTQG CH SécTuổi 20 v Arsenal, 29/10/2013José Mourinho
Lewis Baker  Vitesse  LutonU21 AnhTuổi 18 v Derby County, 5/1/2014
John Swift  Reading  PortsmouthU21 AnhTuổi 18 v Cardiff City, 11/5/2014
Dominic Solanke  Chelsea  BasingstokeU21 AnhTuổi 17 v Maribor, 21/10/2014
Andreas Christensen  Borussia Mönchengladbach  LillerødĐTQG Đan MạchTuổi 18 v Shrewsbury Town, 28/10/2014
Ruben Loftus-Cheek  Chelsea  LewishamU21 AnhTuổi 18 v Sporting Lisbon, 10/12/2014
Isaiah Brown  Chelsea  PeterboroughU19 AnhTuổi 18 v West Bromwich Albion, 18/5/2015
Jake Clarke-Salter  Chelsea  CarshaltonU19 AnhTuổi 18 v Aston Villa, 2/4/2016Guus Hiddink
Tammy Abraham  Chelsea  LondonU19 AnhTuổi 18 v Liverpool, 11/5/2016
Fikayo Tomori  Chelsea  CalgaryU19 AnhTuổi 18 v Leicester City, 15/5/2016

Danh hiệu

Đội dự bị

  • Professional U21 Development League League 1
    • (1): 2014
  • The Football Combination
    • (11): 1948–49, 1954–55, 1957–58, 1959–60, 1960–61, 1964–65, 1974–75, 1976–77, 1984–85, 1990–91, 1993–94
  • Premier Reserve League - Vô địch Quốc gia
    • (1): 2010–11
  • Premier Reserve League - Vô địch phía Nam
    • (1): 2010–11
  • London Challenge Cup
    • (5): 1919–20, 1926–27, 1949–50, 1959–60, 1960–61

Đội học viện

Tham khảo

  1. ^ “Chelsea and Manchester City starting to dominate youth football”. Dailymail.com. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Academy – Development Squad”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Academy – U18s”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ “Introducing the 2022/23 Chelsea Academy scholars” (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Academy – Staff”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ “Claude Makelele”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ “Academy roll of honour”. Chelsea F.C. ngày 8 tháng 4 năm 2016.

Bản mẫu:Bóng đá trẻ và học viện Anh